SKKN Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy Tiếng Anh 7
Vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được đật ra trong ngành giáo dục nước ta từ thập niên 60 của thế kỉ trước. Thời kì này trong các trường sư phạm đã có khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Những lần cải cách giáo dục tiếp theo, phát huy tính tích cực là một trong các phương hướng cải cách, nhằm tạo ra những con người năng động, sáng tạo, làm chủ bản thân và đất nước. Tuy nhiên, cho đến nay sự chuyển biến về PPDH trong các nhà trường còn tiến diễn chậm: chủ yếu vẫn là cách dạy truyền thống: thày thông báo các kiến thức có sẵn, trò thu nhận kiến thức một cách thụ động; xen kẽ trong các bài dạy có sử dụng các phương pháp vấn đáp tái hiện hoặc giải thích minh họa với sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan.
Nếu cứ tiếp tục cách dạy và học thụ động như thế, giáo dục sẽ không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội. sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2000-2020), việc thực hiện đề án 2020; việc Việt Nam ra nhập WTO năm 2006 là thách thức thực tế không nhỏ đối với đòi hỏi phải cải cách toàn diện nền giáo dục nước nhà, trong đó có sự đổi mới căn bản về PPDH. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các Nghị quyết TƯ từ năm 1996, được thể chế hóa trong luật giáo dục (12-1998), đặc biệt tái khẳng định trong điều 5, Luật giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.”
Như vậy, có thể nói, vấn đề chủ yếu của việc đổi mới PPDH đặc biệt là giảng dạy tiếng Anh theo đề án 2020 là hướng tới các hoạt động học tập chủ động, sáng tạo chống thói quen học tập thụ động.chú ý tới việc rèn luyện kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. dạy học tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học. đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là PPDH tích cực.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy Tiếng Anh 7

ết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thong qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu công bố được. + Quy trình thực hiện Chuẩn bị - Học sinh làm việc theo nhóm để lựa chọn chủ đề. - Xây dựng kế hoạch dự án, xác định những công việc cần làm thời gian dự kiến, vật liệu kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. - Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện hợp đồng. - Cùng giáo viên thống nhất các tiêu chí đánh giá hợp đồng. Thực hiện hợp đồng - Thực hiện báo cáo, học sinh tiến hành thu thập thông tin và sử lý thông tin, xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo, liên hệ tìm nguồn giúp đỡ khi cần. - Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác. Kết thúc hợp đồng. Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm. Tổng hợp kết quả, xây dựng sản phẩm, trình bày kết quả. Tự đánh giá sản phẩm hợp đồng của nhóm Đánh giá sản phẩm hợp đồng của cấc nhóm khác. g. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tu duy Khái niệm: Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì bản đồ tu duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối vời các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển. Phương thức tạo lập: Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm. Người vẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh hoặc từ ngữ của chủ đề. Có thể dung từ khóa, kí hiệu, câu danh ngônđể gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm. Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. Các tiêu đề phụ được gắn với trung tâm Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. Bước 3: Nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh chính cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2 bằng đường kẻ. các đường kẻ ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn. Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng để thu hút sự chú ý của mắt nhiều hơn. C. NỘI DUNG I. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực: 1. Đối vớ giáo viên: Giáo viên phải được đào tạo đạt chuẩn B2 trở lên theo chuẩn Châu Âu để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức. 2. Đối với học sinh: Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, hong, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế 3. Chương trình và sách giáo khoa: Phải giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy, trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực; giảm bớt những hong tin buộc học sinh phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí hong minh; giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để học sinh tự nghiên cứu phát triển bài học. 4. Thiết bị dạy học: Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác. Trong qúa trình biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục thiết bị và chuẩn bị các thiết bị dạy học theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học. Những yêu cầu này rất cần được các cán bộ chỉ đạo quản lý quán triệt và triển khai trong phạm vi mình phụ trách. Cụ thể như sau: - Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức hong qua hoạt động thực hành, thâm nhập thực tế trong qúa trình học tập. - Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, đó là những thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được như: đài chạy đĩa CD, máy chiếu, bảng phụ. - Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung. Nhà trường cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của trường đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên, học sinh sử dụng tối đa. Cần tính tới việc thiết kế đối với phòng học bộ môn, phòng học đa năng. II. Mô tả giải pháp Để làm rõ chuyên đề: “Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy tiếng Anh 7” tôi xin vận dụng vào một tiết dạy cụ thể: Môn tiếng Anh 7- Thực hiện ở tuần 25. Tiết 78.Unit 9. Looking back and project Week 26th Planning date: 22/2/2018 Teaching date: 02/3/2018 Period 78 Unit 9: FESTIVALS AROUND THE WORLD Lesson 7: Looking back + Project I. Objectives. 1.Knowlege: By the end of the lesson, Ss can cover the whole unit: Grammar, vocabularies and structures. Ss apply them to do exercises. 2.Skills: Ss develop listening, speaking and writing skills. 3.Attitude: Positive about knowing the types of festivals and festival activities. 4.Competence: communication, using language, solving problem, study themselves. Quality: be self-made, self-confidence, loving festivals in Viet Nam and all over the world. II- Teaching aids 1.Teacher: plan, a text book, extra boards. 2.Students: books, notebooks, pens. III. Teaching methods Communicative approach, group works, pair works, individual works, role play, a game. IV.Procedure Ss’ and T’s activities Contents 1. Warm up. T calls 8 students to go to the board. T divides these students into 2 groups. Each student in groups rearrange the letter to make reasons for holding festivals then they match them to these pictures of the festival. Which group that is faster and has more correct answers is winner. 2.Presentation. 3.Practice. VOCABULARY Ss do this activity in pairs then compare their answer with a partner. T asks Ss to go to the board to write the answers. T and whole class correct the mistakes. GRAMMAR T asks Ss to give question words. T gives more question words and asks Ss to do the exercise. Ss do this activity individually then compare their answer with a partner. T asks Ss to say the answer. T and whole class check their answers. Accept all the answers if they make sense. 4. Further practice T explains again the way to use adverbial phrases then asks Ss to this exercise. Ss work in groups of 6 students. Ss make up their own sentences with the adverbial phrases in the box. Each student write one sentences on the extra board. While Ss do this activity, T goes around to help and take notes of Ss’ mistakes to correct as a class later. T calls on some Ss to read their sentences aloud. Other Ss comment on the sentences on the board. Ss work in pairs to role-play. They ask and answer about their favorite festival. T asks some pairs to act out the role-play. Other Ss comment and vote for the best conversation. 5. Production PROJECT Ss worked in groups last week: -Think of a new festival that you would like to have. -Complete the the table with all information about this festival. -Draw pictures of this festival. T asks Ss to present their festival to the class. T and whole class correct the mistakes. T calls a student to retell the main content of the lesson base on the mind map. T asks Ss to prepare for: Review 3. Play a game I/ VOCABULARY 1. Rearrange the letters to make reasons for holding festival. Then match them to the pictures of the festivals. 1. religious (Christmas) 2. music (Glastonbury) 3. superstitious (Day of the Dead) 4. seasonal (Thanksgiving) 2. Complete the sentences with the correct form of the words in brackets. Key: 1. cultural 2. parade 3. celebratory 4. festive 5. performance 6. celebration II- Grammar Question words 3. Complete each question with a suitable H/Wh- question word. More than one question word may be accepted. Key: 1. What 2. Where 3. How 4. Which 5. Where/ When / How / Why 6. When 4. Make your own sentences with the adverbial phrases from the box. 1. My father went to Ho Chi Minh city last week. 2. 3. 4. 5. III- Communication 5. Role-play in pairs. Student A is a reporter. Student B is a secondary school student. Continue the conversation below. Reporter: I’m a reporter from Culture Magazine. Can I ask you some questions about your favorite festivals? Student: Yes, of course. I like.best. Reporter: Where’s the festival held? Finish! Now I can Talk about the festival. PROJECT What Who Where When How often Why How D. KẾT LUẬN I. Nhận định chung Nhìn chung chuyên đề “Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy tiếng Anh 7” đã được tiến hành, dạy thực nghiệm đúng quy trình, có sự quan tâm góp ý của đồng nghiệp và qua đó tôi nhận thấy rằng cách làm nay thực sự có hiệu quả. Cụ thể: - HS tích cực chủ đông sáng tạo trong học tập. - GV nỗ lực cố gắng hơn nữa trong việc tìm tòi, học hỏi đồng nghiệp và tự làm mới mình trong giảng dạy. II.Đề xuất, kiến nghị. Để giảng dạy chương trình tiếng Anh mới có hiệu quả cần tập trung một số biện pháp sau. 1. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh: Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình giáo dục. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một qúa trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là qúa trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. - Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của học sinh, bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả qúa trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của học sinh trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm. Điều này đòi hỏi giáo viên bộ môn đầu tư nhiều công sức hơn cũng như công tâm hơn. - Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn - mặt bằng về nội dung học vấn dành cho mọi học sinh và 30% còn lại phản ánh mức độ nâng cao, dành cho học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn. Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học ở trường THCS, học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. 2. Đối mới phương pháp dạy học : Đối mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống, hay phải "nhập nội" một số phương pháp xa lạ vào qúa trình dạy học. Vấn đề là ở chỗ cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phương pháp dạy học hiện có, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học cụ thể. Như vậy, để kích thích tư duy tích cực của học sinh cần tăng cường mối liên hệ ngược giữa học sinh và giáo viên, giữa người nghe và người nói. Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi "có vấn đề" để học sinh trả lời ngay tại lớp, hoặc có thể trao đổi ngắn trong nhóm từ 2 đến 4 người ngồi cạnh nhau trước khi giáo viên đưa ra câu trả lời. Để thu hút sự chú ý của người học và tích cực hóa phương pháp giảng dạy tích cực, ngay khi mở đầu bài học giáo viên có thể thông báo vấn đề dưới hình thức những câu hỏi có tính chất định hướng, hoặc có tính chất "xuyên tâm". 3. Tổ chức phong phú các hình thức dạy học. Chương trình tiếng Anh mới có nội dung rất đa dạng và mang tính tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục. vì thế khi giảng dạy trên lớp, giáo viên tiếng Anh cần tổ chức hoạt động học bằng nhiều hình thức, phương pháp dạy học khác nhau: có nhân, cặp, nhóm, trò chơi, ứng dụng công nghệ thong tin, các kĩ thuật dạy học tích cực.. - Hiện nay, bài giảng hiện đại đang có khuynh hướng sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện công nghệ thông tin, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả. Trước đây, để minh họa nội dung bài giảng, giáo viên chỉ có thể sử dụng lời nói giàu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu bộ diễn tả nội tâm hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Ngày nay có cả một loạt phương tiện để giáo viên lựa chọn sử dụng như: máy chiếu, băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính... Tiến tới mọi giáo viên phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính được nối mạng, biết sử dụng đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một cách sinh động, hiệu qủa, phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh. Trên đây là nội dung chuyên đề “Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy tiếng Anh 7” nhằm góp phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học mà tổ KHXH trường THCS Trung Nghĩa đã xây dựng. trong quá trình thực hiện chuyên đề có thể còn nhiều thiếu xót, tôi rất mong được quý đồng nghiệp góp ý, bổ sung them để chuyên đề tốt hơn, áp dụng có hiệu quả hơn vào thực tế giảng dạy. Trung Nghĩa, ngày 9 tháng 2 năm 2018 Người thực hiện Đoàn Thị Thanh Thủy
File đính kèm:
skkn_van_dung_mot_so_phuong_phap_va_ki_thuat_day_hoc_tich_cu.docx