SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy các tiết “A closer look 2” nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và sử dụng ngữ pháp trong giao tiếp
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, Giảng dạy ngoại ngữ luôn có nhiều dao động và biến đổi theo nhịp tiến hóa chung của nền văn minh và văn hóa thế giới - Đó là điều mà không ai có thể phủ nhận. Vì vậy đòi hỏi người giảng dạy môn học này phải luôn có trách nhiệm và tâm huyết để truyền đạt kiến thức thật sự hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Người giáo viên phải suy nghĩ tìm mọi biện pháp, thủ thuật cho từng tiết dạy, từng phần, từng mục để làm sao giúp các em hiểu được bài. Tiếng Anh lớp 7 chương trình sách giáo khoa mới được chia thành nhiều phần, nhiều mục trong đó có mục “A closer look 2” là một trong những mục trọng tâm của bài liên quan đến các kiến thức ngữ pháp. Học các cấu trúc ngữ pháp nếu chỉ hiểu một cách đơn thuần là học mẫu câu và làm bài tập dạng viết thì tương đối dễ nhưng dạy học ngoại ngữ theo hướng giao tiếp thì không phải tiết nào, bài nào người giáo viên cũng có thể rập khuôn một phương pháp giống nhau được.
Chương trình Tiếng Anh 7 mới với các đơn vị bài học được biên soạn khá nhiều điểm ngữ pháp khó. Do vậy, để giáo viên có thể truyền tải đến học sinh trong một thời lượng giới hạn gặp không ít khó khăn. Nhiều em học sinh còn lúng túng trong việc sử dụng các mẫu câu kể cả dưới dạng viết và giao tiếp. Để đáp ứng được nhu cầu nâng cao khả năng giao tiếp bằng Tiếng Anh đối với học sinh lớp 7 trường THCS đang học chương trình Tiếng Anh thí điểm nói chung, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Vận dụng một số phương pháp dạy các tiết “A closer look 2”nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và sử dụng ngữ pháp trong giao tiếp”
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy các tiết “A closer look 2” nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và sử dụng ngữ pháp trong giao tiếp

ất lượng đại trà của lớp chưa cao. III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy ở các tiết “A closer look 2” chương trình Tiếng Anh lớp 7, tôi đã tìm ra một số giải pháp cơ bản giúp học sinh nắm bắt được kiến thức ngữ pháp, đồng thời vận dụng được những kiến thức ấy vào giao tiếp. - Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu, trọng tâm bài học tương ứng với 12 đơn vị bài học và qua 12 tiết “A closer look 2” để lựa chọn phương pháp giới thiệu cấu trúc ngữ pháp phù hợp.Giáo viên có thể sử dụng một số phương pháp như sau: + Giới thiệu vấn đề hay cấu trúc ngữ pháp theo một tình huống thực tế, một bối cảnh cụ thể và có ý nghĩa sẽ giúp học sinh dễ nắm bắt, ghi nhớ và vận dụng các điểm ngữ pháp một cách hiệu quả theo tình huống khi giao tiếp. Nhờ có tình huống cụ thể mà học sinh có thể đoán được cách thức sử dụng của cấu trúc ngữ pháp. + Sử dụng hình ảnh là một sự lựa chọn tối ưu giúp giáo viên đưa ra cấu trúc một cách sinh động, trực tiếp và rõ ràng trong một tình huống cụ thể. Việc sử dụng hình ảnh thông qua sự trợ giúp của các phương tiện nghe nhìn trong giảng dạy sẽ giúp giáo viên truyền tải hiệu quả và dễ dàng hơn các khái niệm khó và trừu tượng. + Bằng hình ảnh trực quan sẽ có hiệu quả hơn so với phương pháp giáo viên chỉ giảng bằng lời. Hình ảnh sẽ giúp sinh viên tiếp cận và nắm bắt thông tin nhanh hơn vì học sinh có thể hình dung ngữ cảnh rõ ràng. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt Internet, giáo viên sẽ dễ dàng tìm hình ảnh thích hợp để hỗ trợ cho phần dạy ngữ pháp. + Khi giới thiệu một vấn đề ngữ pháp mới, giáo viên nên dùng những từ đơn giản để giải thích bài giảng cũng như đưa ra ví dụ dễ hiểu để học sinh có thể tập trung vào bản thân cấu trúc ngữ pháp đó. Giáo viên nên tránh sử dụng từ ngữ khó khi giảng dạy. Điều quan trọng nhất là giáo viên phải biết cách đơn giản hóa ngôn ngữ cũng như từ vựng khi giải thích một cấu trúc ngữ pháp. + Giáo viên nên kết hợp các phương pháp giảng dạy cho ví dụ sao cho linh hoạt, không nhất thiết chỉ sử dụng một phương pháp giảng dạy duy nhất. Việc kết hợp đa dạng các phương pháp giảng dạy sẽ giúp sinh viên cảm thấy không nhàm chán khi học cũng như giáo viên sẽ dễ dàng truyền tải bài giảng hơn. Khi truyền tải kiến thức ngữ pháp đến học sinh, trước tiên giúp học sinh nắm rõ 3 vấn đề cơ bản là: cấu trúc, ý nghĩa và cách sử dụng của các cấu trúc đó dựa vào các thông tin trong phần Remember được biên soạn cụ thể trong sách giáo khoa. - Giáo viên phải phối hợp với một số kĩ năng khác như speaking,listening, writinggiúp học sinh vận dụng những kiến thức ấy vào giao tiếp thông qua một số nhiệm vụ học tập. Các dạng bài tập phù hợp để kiểm tra, đánh giá việc nắm bắt kiến thức của học sinh như: multiple choice, making sentences, questions- answers, matching Tuy nhiên, với mỗi mẫu câu khác nhau thì việc thiết kế một nhiệm vụ học tập cũng thật sự linh hoạt, đa dạng nhằm kích thích khả năng tư duy cho học sinh, đồng thời đảm bảo việc vận dụng những mẫu câu ấy gắn với thực tế giao tiếp. - Tùy thuộc vào nội dung của từng bài học giáo viên có thể đảo một số nội dung thiết kế trong sách giáo khoa trên cơ sở chọn lọc và xây dựng những câu bài tập để học sinh cảm thấy vừa sức, nhằm tăng thêm sự hứng thú cho các em trong quá trình tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên,việc đảo các bài tập vừa phải đảm bảo tính logic đồng thời tiết kiệm được thời gian, phù hợp với năng lực học tập của đối tượng học sinh của từng trường, từng lớp. - Tùy thuộc vào học sinh theo từng vùng miền. Giáo viên có thể thay đổi một số nội dung, hình ảnh cho phù hợp với học sinh .Ví dụ như, giáo viên có thể thay đổi hình ảnh một số lễ hội, di tích lịch sử ở các địa phương khác bằng các lễ hội truyền thống hay các địa danh của địa phương huyện mình, ví dụ thay đi chùa Hương bằng khu lưu niệm Nguyên Du chẳng hạn. - Cuối mỗi một đơn vị bài học, giáo viên cho học sinh làm một bài kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng các mẫu câu của các em. Các câu bài tập nên kèm theo hình ảnh, bảng biểu hoặc tình huống để tăng khả năng ghi nhớ cho học sinh. Những hình ảnh, bảng biểu hoặc tình huống đó gợi lại cho học sinh những kiến thức ngôn ngữ gắn liền với chủ điểm của từng đơn vị bài học. - Sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả dành cho việc giảng dạy bộ môn Tiếng Anh 7 chương trình sách giáo khoa mới: như sách mềm, giáo án power point, tranh ảnh hoặc clip minh họaSo với chương trình sách giáo khoa hiện hành, chương trình Tiếng Anh mới được biên soạn đồng thời cả sách in và sách mềm dành cho sách giáo khoa và sách bài tập. Ngoài ra, sách mềm còn có các bài tập ôn tập sau mỗi đơn vị bài học, hệ thống đề kiểm tra thường xuyên và định kì nhằm kiểm tra đầy đủ các kĩ năng ngôn ngữ của học sinh qua đó giúp các em củng cố kiến thức vô cùng hiệu quả. - Ứng dụng công nghệ thông tin làm cho giờ học trở lên sống động hơn khi học sinh được thấy hình ảnh, phim ảnh, âm thanh chất lượng. Ngôn ngữ cuộc sống được đưa vào lớp học và học sinh có cơ hội nhìn và nghe các tình huống giao tiếp có sử dụng ngôn ngữ đích thực của người bản ngữ hơn nữa kích thích khả năng nhận thức của học sinh, tiết kiệm thời gian ghi chép trên lớp, tăng thời gian luyện tập, hứng thú cùng nhau thảo luận xây dựng bài. Về việc chuẩn bị phương tiện dạy học cho tiết dạy, tôi dựa vào nội dung để thiết kế các phương pháp, trò chơi dựa trên kiến thức về công nghệ thông tin của mình. Về dạy qua tranh ảnh, nếu tiết học nào cũng đưa tranh giống trong sách giáo khoa thì tiết học có sự rập khuôn nhàm chán. Để tránh rập khuôn ấy, dựa vào kiến thức nội dung bài học tôi đưa vào tiết học một số tranh ảnh phù hợp bằng cách thay tranh trong sách giáo khoa bằng đoạn hoạt hình ngắn, phim ngắn, tranh ảnhđể tiết học thêm sinh động, kiến thức được cụ thể hóa, học sinh hứng thú, học tập tích cực hơn. Trên đây là những giải pháp cơ bản để thực hiện giảng dạy chương trình Tiếng Anh 7 sách giáo khoa mới ở tiết “A closer look 2”. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học giáo viên cần sáng suốt chọn lọc các giải pháp sao cho phù hợp với đặc thù kiến thức ngôn ngữ của từng đơn vị bài học, đối tượng học sinh cũng như các phương tiện dạy học để làm sao mỗi tiết học sẽ mang lại hiệu quả cao nhất có thể. Các tiết“A closer look 2” được minh họa qua một số tiết dạy trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 7 mới như sau: UNIT 1: HOBBIES * Grammar: 1. The Present simple :review - Giáo viên giúp học sinh ôn lại thì hiện tại đơn bằng cách yêu cầu học sinh đọc lại đoạn Getting started và tìm một số câu sử dụng thì này và nhắc lại cấu trúc thì hiện tại đơn : Ann: I go to the Rider’s Club every Sunday. Ann: My lesson starts at 8 a.m. * Form: (+) Affirmative form: S + am / is / are + O + advT. S + V(s,es) + O + advT. (- ) Negative form: S + am / is / are + not + O + advT. S + don’t/ doesn’t+ Vinfi + advT. (?) Interrogative form: Am / Is / Are + S + O + advT ? Do / Does + S + Vinfi ........? Yes, S + am / is / are /do.does. No, S + am / is / are/ do/does not. * Meaning: * Use: To represent a habit, an action that occurs frequently in the present and a truth, an obvious truth. It also describes a plan for future arrangements or timetables, especially for moving verbs. + it is used with frequency adverbs: never, rarely, seldom, sometimes, often, usually, always, everyday/week...,once, twice, three times *Giúp học sinh nắm nội dung phần Remember để các em hiểu thêm về cách sử dụng the hiện tại đơn. - Giúp học sinh vận dụng kiến thức vừa mới ôn lại và sử dụng các dấu hiệu để hoàn thành bài tập số 1,2,3,4 trang 11,12. - Vận dụng kiến thức vừa học vào thực tế thông qua kĩ năng speaking, giáo viên cho một số hoạt động thông qua hình ảnh. Học sinh quan sát và chia sẻ với nhau về những hoạt động mình thích hoặc không thích sử dụng mẫu câu vừa học. Với hình ảnh minh họa sinh động, chắc chắn sẽ tăng thêm sự hứng thú và giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn so với một số từ gợi ý trong sách giáo khoa. - Giáo viên đưa ra một số hình ảnh nói về các hoạt động gắn liền với chủ đề của bài học là “Hobbies”. - Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ thực tế hoặc dùng những hình ảnh gợi ý để nói về sở thích của mình và các thành viên trong gia đình của mình: - Để phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh, giáo viên yêu cầu học sinh nói và giúp các em hoàn thiện những câu trong bài tập này, sau đó mới yêu cầu các em viết vào vở. + My father likes cooking. + My mother loves gardening. + My brother/sister loves/enjoys making models. + My brother/sister doesn’t love/enjoy dancing. *Đối với lớp khá thì giáo viên có thể mở rộng các cấu trúc khác như: + My father’s hobby is cooking. + My mother thinks gardening is very interesting. + My brother/sister finds making models boring. - Để phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh, giáo viên yêu cầu học sinh nói và giúp các em hoàn thiện những câu trong bài tập này, sau đó mới yêu cầu các em viết vào vở. - Để giúp ghi nhớ công thức, cách dùng của thì hiện tại đơn giáo viên có thể tổ chức trò chơi sau GAME: SENTENCE RACE (Ex 5, p. 12) - Giáo viên chia Học sinh thành các nhóm. Phân công một nhóm trưởng. - Giáo viên viết một động từ lên bảng và cho Hs đặt câu với động từ đó, sử dụng thì hiện tại đơn. - Nhóm trưởng ghi lại ý kiến của nhóm mình. - Giáo viên mời nhóm trưởng đọc to các câu. - Giáo viên nhận xét và công bố người thắng cuộc. UNIT 2: HEALTHY LIVING * Grammar: 1. Simple sentences - Giúp học sinh nhớ lại cấu trúc, nghĩa và cách sử dụng của mệnh lệnh bằng cách giáo viên nói một vài câu mệnh lệnh đơn giản.Eg: sit down, open your book,.. và yêu cầu học sinh thực hiện theo. - Teacher writes the word IMPERATIVE on the board and explains to students that the imperative can be used for direct, commands, orders or suggestions. - Giáo viên kiểm tra mức độ hiểu của học sinh bằng cách hỏi: When I feel tired should I sleep more or less? Ss answer: Sleep more * Form: V(bare) + more/less....... * Meaning: * Use: to give advice - Giúp học sinh nắm nội dung yêu cầu học sinh đọc kỹ Health tips trong ô màu vàng. - Giúp học sinh vận dụng kiến thức vừa học để đưa ra bí quyết giữ sức khỏe phù hợp nhất cho các tình huống trong bài tập 2,3 trang 19,20. - Vận dụng kiến thức vừa học vào thực tế thông qua kĩ năng speaking, giáo viên cho một số tình huống yêu cầu học sinh đưa ra lời khuyên phù hợp. 1.You have toothache. ...................................candy. 2. ...................................exercise if you want to lose weight. 3. ...................................vegetables,and you will feel healthier. 4. Your eyes are getting weaker. ................................TV. 5. You are putting on weight. .......................junk food. UNIT 3: COMMUNITY SERVICE * Grammar: Present perfect and Past Simple - Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cấu trúc, nghĩa và cách sử dụng của thì Present perfect and past simple by writing the following on the board. Eg: Last year we provided evening classes for fifty children. (1) We’ve asked people to donate books and clothes to the children.(2) - T draws Ss’ attention to the difference between sentense (1) and sentence (2) by asking Ss questions such as: T: When do you think these actions happened: in the past, at present, or in the future? Ss: in the past T: Which sentence tells you exactly when it happened? Ss: Sentence (1) T: Both sentences say that the people did these actions in the past, but sentence (1) describes the action which started and finished in the past (last year), while sentence (2) emphasizes the action that happened some time before now. The exactly time is not important. - Giúp học sinh nắm rõ và chắc về cấu trúc, nghĩa và cách sử dụng của thì Present perfect and Past Simple, học sinh đọc kỹ phần 1b, trang 29 và Remember! thông qua sách mềm. * Form: Past Simple Present perfect Affirmative S + was/were + O + advT. S + VPast + O + advT. S + have/ has + VPII+ O.. Negative S + wasn’t/weren’t +O + advT. S + didn’t + Vinfi + O + advT. S + have/ has + not + VPII Interrogative Was/Were + S + O + advT ? Did + S + Vinfi + O + advT ? Yes, S + was/were/did. No, S + wasn’t/weren’t/didn’t Have/ Has + S+ VPII + O..? Yes, S +have/has. No, S + haven’t/hasn’t. yesterday, last..., in the past ,.....ago. ever, never, just, already, so far, recently, lately, several times, for, since, before,yet,etc. Note: not .....yet.//............. yet? * Use: - We use the past simple for an action that started and finished in the past. - We use the present perfect for an action that happened some time before now. The exact time is not important. - Giúp học sinh vận dụng kiến thức vừa học để hoàn thành các câu trong các bài tập: Ex.1: Circle the best answer. 1. Because Minh has (ever, never, ago) worked for a charity shop, he really wants to do it. 2. (Already, Last week, So far) we visited sick children in Viet Duc Hospital. 3. Nhung has (already, many times, ever) finished all the homework. 4. Have you read that book (yet, ever, never)? 5. Yes, I finished it (three times, so far, yesterday). ‘. Ex 2:Past simple or present perfect? 1. They (clean) the beach one week ago. 2. They (collect) hundreds of books so far. 3. I (collect) stamps when I was a child. 4. She (fly) to Da Nang many times but last year she (go) there by train. 5. You ever (see) a real lion? No, but I (see) a real elephant when we went to the zoo last month. - Vận dụng kiến thức vừa họcgiáo viên có thể bổ sung các dạng bài tập khác như: Ex 3:Rewrite the following sentences with the meaning unchanged: 1.We began donating books and clothes ten years ago. => We have................................................................... 2.They bought this house ten years ago. =>They have .................................... 3. We went to a concert a year ago. => We haven’t been......................................................... 4. Mr.Tam has recycled rubbish for two years. =>Mr.Tam started.............................................................. Ex 4: With a partner, write sentences about yourself in the past simple and the present perfect. Use the words from the box below. + last December + never + five years ago + already + when I was a child + three times + last spring + ever IV. Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu và áp dụng các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tế, hầu hết các em học sinh đã nắm bắt và vận dụng kiến thức tốt hơn. Đặc biệt là các em tự tin trong việc sử dụng các mẫu câu được học trong giao tiếp. Các bài kiểm tra có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực từ đầu kỳ cho đến cuối kỳ, từ bài kiểm tra một tiết số 1 đến bài số 4.
File đính kèm:
skkn_van_dung_mot_so_phuong_phap_day_cac_tiet_a_closer_look.docx