SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh ở Trường Tiểu học Khương Mai
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hòa nhập với mục tiêu của đề án ngoại ngữ 2020. Một học sinh tốt nghiệp tiểu học sẽ có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương với bằng A1 châu Âu, sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp,hội nhập với cộng đồng quốc tế. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới cần chú trọng tới vấn đề giáo dục. Nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực. Từ năm học 2015-1016, Bộ giáo dục - Đào tạo đã lấy chủ điểm “Đổi mới phương pháp quản lý”, “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học”.
Đó là một chủ điểm thiết thực, có ý nghĩa và có tầm quan trọng lớn. Thực tế đã và đang đƣợc giáo viên hưởng ứng tích cực và bước đầu thu được một số kết quả. Do có sự phát triển nhanh, mạnh, với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ, có nhiều thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao vào thực tế nên có tác động không nhỏ tới quá trình dạy-học. Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục: Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lý học sinh gần đây trên thế giới và ở nước ta cho thấy thanh-thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển tâm sinh lý. Trong điều kiện phát triển các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu,học sinh được tiếp cận những nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn. Trong học tập, các em không thoả mãn với vai trò tiếp thu thụ động, mà là người chủ động tiếp nhận, lĩnh hội tri thức - học sinh phải được phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tích cực, chủ động trong việc học tập.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh ở Trường Tiểu học Khương Mai

ủ Ít hứng thú 3G+3B+3C 192 120 140 152 46 30 62 III. Các biện pháp: 1. Xác định quy trình thiết kế có ứng dụng công nghệ thông tin: Qui trình thiết kế: -Trƣớc hết giáo viên cần lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp, không phải chủ đề nào cũng cần tới bài giảng điện tử. Trong trƣờng hợp chủ đề dạy học chỉ cần tới các thiết bị truyền thống thì không nên sử dụng CNTT và truyền thông vì nhƣ vậy không chỉ gây ra tốn kém mà còn giảm hiệu quả của tiết học.Chủ đề dạy học thích hợp là những chủ đề có thể dùng bài giảng điện tử để hỗ trợ dạy học và tạo ra hiệu quả dạy học tốt hơn so với sử dụng thiết bị dạy học truyền thống. * Chuẩn bị trên giấy: - Soạn bài dạy trên giấy: chú ý việc chuẩn bị bài giảng trên giấy, từ bài giảng đó, giáo viên có căn cứ để tạo nội dung trên máy tính. - Lập đề cƣơng cho phần trình bày, tạo các đề mục cần thiết, phù hợp cho từng phần của nội dung. - Lập kịch bản cho các Slide và dự kiến các hiệu ứng. * Soạn trên máy tính: - Soạn nội dung trên các Slide - Tạo các hiệu ứng theo kịch bản đã dự kiến - 7/16 - - Trình diễn thử và chỉnh sửa. * Một số vấn đề cần lƣu ý: - Giáo viên nên hạn chế đƣa màu sắc quá loè loẹt, hình ảnh làm phân tán sự chú ý của học sinh. - Không đƣa quá nhiều chữ trong một Slide - Hình ảnh minh hoạ chèn vào Slide phải phù hợp với nội dung - Tránh lạm dụng hiệu ứng âm thanh - Phối hợp với các phƣơng tiện khác: phấn, bảng, giấy to,máy chiếu,... - Không nên quá lạm dụng công nghệ thông tin ở những nội dung mà thuyết trình sẽ chiếm lợi thế. 2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy từ mới: - Đối với bộ môn Anh văn, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy có hiệu quả rất lớn, học sinh không những hứng thú với bài học mà khả năng tiếp thu và vận dụng của các em còn có kết quả rõ rệt. Nếu nhƣ trƣớc đây các phƣơng pháp dạy từ mới, đơn thuần làm cho giáo viên rất vất vả, không giúp học sinh học và sử dụng thành thạo đƣợc từ ngay trên lớp các con chỉ nghe và nhắc lại rất nhàm chán, học sinh chỉ đọc đƣợc từ ngay lúc đấy, nhƣng ra khỏi lớp thì quên ngay. Từ ý tƣởng của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đã nói: "Nghe thì quên, nhìn là nhớ". VẬy nên tôi ứng dụng việc dùng công nghệ thông tin vào việc dạy từ mới bằng những hình ảnh ấn tƣợng, giúp học sinh nhớ mãi về hình ảnh liên quan đến từ đó. Ví dụ nhƣ bài ở lớp 3(sách mới) - Unit 13 Lesson 2: Where is my book?, từ mới là từ "Wall", "Door", "Under", "On", "Near", "Behind", tôi thiết kế những slide nhƣ sau: - 8/16 - Và khi học sinh nhìn đƣợc những hình ảnh này, các con không những đọc đƣợc, sử dụng đƣợc mà còn nhớ rất lâu 3. Ứng dụng vào việc dạy mẫu câu: Đối với học sinh tiểu học, những mẫu câu đƣợc dạy trong một tiết hay một bài rất đơn giản, khối lƣợng cung cấp thông tin ít, vì yêu cầu phải để học sinh nhớ đƣợc ngay và sử dụng đƣợc luôn. Nhƣng trong một tiết dạy 35-40 phút mà chỉ sử dụng một mẫu câu đơn giản nhƣ " What your's name?" hay nhƣ bài Unit 13 Lesson 2 sách lớp 3 tôi trình bày ở trên thì chỉ có một mẫu câu: "Where is...?". Vấn đề đặt ra ở đây là học sinh sẽ tự cho là biết rồi, đọc cái là nhớ luôn, không thực hành nữa, nếu giáo viên có gọi lên đọc thì học sinh vẫn đứng lên trả lời đƣợc, nhƣng không rèn luyện nhiều lần thì các con sẽ quên ngay, nếu rèn luyện chỉ hỏi và đáp đơn thuần thì giờ học sẽ rất nhàm chán, học sinh không hứng thú, mà yêu cầu của bài học là phải đào sâu sử dụng thành thạo nhƣ một bản năng, chứ không phải kỹ năng, để các con luyện tập đƣợc nhiều, bật ra một cách tự nhiên. Để giải quyết vấn đề này, tôi thấy ứng dụng thông tin vào giảng dạy giúp tôi rất nhiều. Tôi lồng ghép nhiều hình ảnh vào các Slide tôi trình chiếu, hoặc các trò chơi tôi thiết kế trên máy, học sinh luyện tập mẫu câu rất nhiều mà vẫn hứng thý, và phấn khích để thực hành, các em đƣợc chơi nhƣng vẫn học, không bị ép buộc. Ví dụ nhƣ Unit 13-Lesson 2 sách lớp 3 nhƣ tôi trình bày ở trên, tôi phải dạy mẫu câu " Where is my book?", tôi thiết kế để đƣa nhƣng slide có nhiều vị trím để các con có nhiều tình huống để nói. - 9/16 - . Tôi thiết kế trò chơi Lucky Number, Big Wheel với những hình ảnh hấp dẫn, mang tính giải trí, khiến các con rất hào hứng để luyện tập. 4. Ứng dụng vào việc dạy kĩ năng nghe cho học sinh: Trƣớc đây khi tôi dạy đến phần nghe, học sinh rất sợ và buồn ngủ, giáo viết vẫn bật các-sét, học sinh căng tai nghe và chẳng hiểu gì cả, phải nhắc lại nhiều lần những câu chúng không hiểu. Học sinh cảm thấy buồn ngủ rất nhanh. Nhƣng giờ đây nhơ có thông tin qua mạng Internet và sự hỗ trợ của máy vi tính cùng máy chiếu, tôi đã thiết kế bài dạy nghe rất hứng thú nhƣ lồng ghép vào phim hoạt hình ( ở lứa tuổi các em đều rất thích). Các bài Chant (đọc theo nhịp) , bài hát có chứ những mẫu câu đó, các em nghe và hiểu đƣợc từ và câu, nội dung câu truyện, nên các em rất hứng thú. Ví dụ nhƣ bài sách lớp 3 mới- Unit 18-Lesson 1&2, học sinh học mẫu câu " What are you doing?", "What is she/he doing?" Tôi đã cắt một đoạn clip của giáo trình Gogo đƣa vào slide trình chiếu, học sinh nghe rất chú ý, hứng thú và hiểu đƣợc bài..... - 10/16 - IV. Đảm bảo đặc trưng bộ môn khi ứng dụng công nghệ thông tin: -Dạy học môn nào cũng phải theo đúng đặc trƣng của môn ấy.Đó là nguyên tắc hàng đầu mà bất cứ ngƣời giáo viên ở bộ môn nào cũng phải tuân theo. Môn Anh văn với đặc thù vừa dạy học sinh, nghe, nói ,đọc, viết,giáo viên còn phải làm cho học sinh sử dụng đƣợc ngôn ngữ trong những tình huống cụ thể nên trong quá trình dạy phải làm sao phát huy đƣợc hết khả năng của học sinh,khơi dậy những khả năng tiềm ẩn và trí sáng tạo của học sinh khi sử dụng ngôn ngữ. -Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình vẽ lời giảng chuẩn mực, giáo án hợp lý. Phân bố thời gian hợp lý, thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp. Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực chủ động, phối hợp nội dung giữa các phân môn hài hoà, hợp lý. Soạn bài theo hƣớng tích hợp, tích cực hoạt động của học sinh. Ứng dụng vào bài giảng cụ thể: (Unit 13 - Lesson 2 - Where is my book?) Stages & timing Learning activities Language focus Modes I. Warm up. 5’ II. Look, listen and repeat. 10’ * Sing the song “Hi. How are you?” * Game: -T puts 6 things or cards around the classroom. - Let ss ask and answer (2 teams) -One from each team asks "Where's" and other team answers with “It’s here.” Or “It’s there”. - Ss who sit near the things can bring them to the teacher: “It’s here.” 1. Present new words: - Slap the wall and ask “what’s this?”. - T shows pictures one by one and asks in English “Where’s the ball?” Review: Where's..." => “It’s here.” Or “It’s there”. - Poster - Bed - Chair - Picture - Coat - Ball New words: - Wall - Door Whole class Teams Individual Whole class and Individual - 11/16 - (Ss can answer in Vietnamese “ tường, dưới, trên, sau, gần”.) - Writes the words on the board, asks for meaning, writes the meaning. - Go through all the words. *Check: -Cover all the meaning, points to the words one by one and ask ss in Vietnamese. -Erase the words. - Calls students to come to the board and stick the word-cards to the right meaning. 2. Present the dialogue: a. Set the scene: T elicits from the ss about the picture of Peter and his mum, what they are talking about. T lets ss look, listen and fill in the blank: b. Present the dialogue: - T plays CD (once). - On - Under - Near - Behind Whole class Teams individuals Whole class Whole - 12/16 - III. Point and say. 10’ -Ss listen and repeat one sentence by one. -T plays as Mum, Ss as Peter. - Gets Ss to practice in 2 big groups (then change the roles). -Ask Ss to practice in pairs. - Call 2 pairs (open and close) to stand up to read. -T observes then gives comments. (corrects if necessary) c. Model sentences: -T elicits the questions and the answers from ss and take out model sentences. - T writes the model sentences on the board. Where are my posters? They’re under my bed. -T lets ss repeat two sentences. d. Concept checking: a. Meaning: b.Form: is # are, poster # posters ( is + singular noun are + plural noun) They’re = they are c. Use: Under, on, near, behind c.Intonation: -Where ↑ are the posters? - They’re under the bed. ↓ * Practice -T elicits from ss what to say. -T asks what the hand points to. -T says the letter a, b, c, d; Ss say the things. Model sentences: - Where are my posters? - They’re under my bed. Check: meaning, form, use and intonation class Pairs Whole class Individual. Whole class Whole class Pairs - 13/16 - IV. Let’s talk. 8’ V.Game: Lucky Number -T models 1. -Lets ss practice in pairs in 1 minute. -Goes around to help if necessary. - Calls some pairs to present. * Production 1 . -T says a, b, c, d. -Gives ss 2 mins. -Ss play in 2 teams. One by one stands to ask a question and call another to answer. -Lets ss play “Tag”, asks them to play fast. * Production 2 -T asks for pictures of rooms that ss have already prepared. -Ss hold pictures up high, show them to others. -Some come to the board and tell others about their rooms. - Practice introducing things at home . 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Number 5 is lucky number. Production If ss open the lucky number then they will get a presents. Ss make a sentences when they open a number that is not lucky number. Whole class Teams Individual Whole class Teams - 14/16 - V. Kết quả thực nghiệm: Qua việc nghiên cứu và thực hiện nội dung đề tài, tôi nhận thấy học sinh đã có những tiến bộ rõ rệt, học sinh có hứng thú hơn trong giờ học, vận dụng kiến thúc tƣơng đối tốt, tính tích cực chủ động của học sinh đƣợc phát huy.Học sinh có khả năng vận dụng kiến thức, biết liên hệ thực tế. Các em yêu thích môn học hơn, bài kiểm tra đạt kết quả tốt hơn.Học sinh có ý thức sƣu tầm tài liệu liên quan đến bài học cuốn hút các em vào vận dụng Internet phục vụ cho việc học tập, hạn chế đƣợc phần nào thói ham chơi điện tử với những trò chơi vô bổ.Tăng cƣờng khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, đạt hiệu quả cao. - Cụ thể:Lớp Số HS Hứng thú với bài học Hiểu bài Ghi bài tốt Hiểu bài chƣa rõ Ghi bài không đầy đủ Ít hứng thú 3G+3B+3C 192 177 175 180 17 12 15 - 15/16 - C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Với thực trạng hiện nay, học sinh thiên về các môn toán văn, muốn có nhiều học sinh yêu thích và say mê học tập mỗi giáo viên ngoài việc có chuyên môn vững vàng ra còn phải có những hiểu biết nhất định về xã hội,phải luôn theo kịp sự phát triển của xã hội. Để có một giờ dạy học “ thành công” theo đúng nghĩa của nó đòi hỏi giáo viên phải chú trọng việc thiết kế bài giảng đảm bảo theo đúng yêu cầu, dù dạy phân môn nào thì việc chuẩn bị bài giảng là quan trọng nhất. Trong mỗi giờ dạy học, giáo viên phải là ngƣời đóng vai trò tổ chức hoạt động của học sinh để mỗi học sinh đều đƣợc bộc lộ mình. Bên cạnh đó giáo viên cần quan tâm đúng mực đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học. Sử dụng công nghệ thông tin nhƣ thiết bị dạy học chứ không nhằm thí điểm dạy học với công nghệ thông tin mà còn góp phần dạy học về công nghệ thông tin. Hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính ngay trong quá trình dạy học có tác dụng gây động cơ học tập. Để phát huy tác dụng tích cực của việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng tin học ở những lúc thích hợp, giáo viên cần có ý thức học tập và ứng dụng một cách hợp lý.Nếu nội dung bài học chỉ đƣợc truyền tới ngƣời học dƣới dạng văn bản thì ngƣời học sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin theo một chiều, không có sự hỏi đáp thì thông tin thu đƣợc của ngƣời học có thể không đầy đủ, có khi dẫn đến việc hiểu sai nội dung. Giáo viên cũng phải học tập thƣờng xuyên để nâng cao trình độ công nghệ thông tin, sử dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả.Hƣớng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin trong học tập. Học sinh có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn phong phú khác nhau nhƣ sách, Internet, lúc này học sinh biết đánh giá và lựa chọn thông tin, không còn chỉ đơn thuần nhận thông tin một cách thụ động vì nguồn thông tin vô cùng phong phú. Trên thực tế, khi thực hiện nội dung đề tài này, mặc dù thu đƣợc một số kết quả nhƣng tôi cũng gặp phải một số khó khăn nhƣ thiếu trang thiết bị,việc ứng dụng công nghệ thông tin ban đầu còn gặp nhiều lúng túng, phải dành nhiều thời gian, công sức, việc ứng dụng chƣa có bài bản vì cơ bản là tự học và học hỏi qua đồng nghiệp chứ chƣa đƣợc theo học một lớp cụ thể nào. Về phía học sinh, việc học tập trên máy vi tính và máy chiếu còn mới mẻ, các em hứng thú với tiết học nhƣng việc ghi bài ở một số em còn hạn chế, qua giờ dạy của bản thân và qua một số tiết dạy của đồng nghiệp, tôi nhận thấy nếu học sinh không có ý thức tự ghi bài thì bài học của các em khó có thể ghi bài một cách đầy đủ những nội dung cần thiết. Vì vậy, mỗi giáo viên cần rèn cho học sinh cách tự học, tự ghi bài, tránh việc tiếp thu một cách thụ động. Học sinh chỉ chú ý đến những trang trình chiếu của giáo viên mà ít chú ý đến nội dung cơ bản của bài học. Với học sinh tiếp thu chậm thì việc học theo bài giảng điện tử sẽ gặp nhiều hạn chế. - 16/16 - Đƣợc sự quan tâm của Phòng giáo dục- Đào tạo và các cấp lãnh đạo, hiện tại nhiều trƣờng trung học đã đƣợc trang bị máy vi tính, các phƣơng tiện nghe nhìn, các phƣơng tiện truyền thông khác, nhiều trƣờng đã đƣợc kết nối Internet, giáo viên cũng đƣợc tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Học sinh thƣờng xuyên tiếp xúc với công nghệ thông tin. Để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin, theo tôi cần chú ý một số nội dung sau: - Tăng cƣờng hơn nữa việc đầu tƣ trang thiết bị về công nghệ thông tin. - Bồi dƣỡng giáo viên các bộ môn về công nghệ thông tin để họ có thể tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Tổ chức trình diễn các tiết dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin trong trƣờng học nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân,đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin. - Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet. - Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin giữa các trƣờng,... Tôi mạnh dạn đƣa ra ý kiến của cá nhân, mong hội đồng sáng kiến kinh nghiệm tham khảo, nhận xét, đóng góp ý kiến để việc thực hiện nội dung đề tài của tôi đƣợc cụ thể và đạt hiệu quả cao hơn. Trân trọng cảm ơn! Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết, không sao chép của ai. Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2016 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ-XẾP LOẠI CỦA CÁC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
File đính kèm:
skkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_viec_doi_moi_phuong_ph.pdf