SKKN Sử dụng hiệu quả bảng tương tác trong dạy học Tiếng Anh tại Tiểu học Đồng Thái

Việc đổi mới phương pháp giảng dạy đang là một yêu cầu được đặt ra hàng đầu cho ngành giáo dục nước ta.Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thì ứng dụng CNTT, đưa thiết bị dạy học mới vào sử dụng là một yêu cầu thiết thực. Giảng dạy tiếng Anh cũng như các bộ môn khác có thể vận dụng các phương tiện CNTT để minh họa cho các khái niệm trừu tượng của lý thuyết hay những hình ảnh khô khan trong sách giáo khoa, giúp bài giảng sinh động hơn với các hình ảnh, đoạn phim trực quan từ mạng internet, các trò chơi tạo sự tương tác cao giữa thầy và trò, đem lại hiệu quả cao trong việc học tiếng Anh. Các phần mềm soạn giảng như power point, violet, activinspire thực sự tạo ra sự khác biệt trong việc dạy và học tiếng Anh so với phương pháp dạy và học truyền thống.

Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của Sở giáo dục Thành phố Hà Nội về việc vận dụng CNTT trong giảng dạy, Phòng giáo dục và đào tạo huyện Ba vì đã tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho các trường trong địa bàn với mục đích góp phần vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Năm học 2022- 2023, trường tiểu học Đồng Thái được đầu tư hai phòng Tiếng anh với đầy đủ trang thiết bị loa, đài, máy chiếu, hai bảng tương tác hiện đại để phục vụ cho việc dạy và học. Qua một năm thực hiện giảng dạy với bảng tương tác thông minh, tôi thực sự thấy được hiệu quả của nó trong lớp học hơn nhiều so với máy chiếu. Đề tài “Sử dụng hiệu quả bảng tương tác trong dạy học Tiếng Anh bậc tiểu học” nhằm chia sẻ với các giáo viên tiếng Anh ở các trường tiểu học một số kinh nghiệm sử dụng bảng tương tác nhằm tăng hiệu quả giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

pdf 20 trang SKKN Tiếng Anh 04/07/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng hiệu quả bảng tương tác trong dạy học Tiếng Anh tại Tiểu học Đồng Thái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng hiệu quả bảng tương tác trong dạy học Tiếng Anh tại Tiểu học Đồng Thái

SKKN Sử dụng hiệu quả bảng tương tác trong dạy học Tiếng Anh tại Tiểu học Đồng Thái
p lại các thao tác trên với các bông hồng còn lại. Khi nhấn vào bất kì bông 
hồng nào thì con số sẽ mất đi và nhấn lại thì sẽ hiển thị ra trên trang. 
* Trò chơi The Magic Wheel 
Ý tưởng sư phạm: Giáo viên tạo một trò chơi để kiểm tra cấu trúc câu của học 
sinh. Có 8 loại thức ăn trên trang nền, mỗi loại liên kết với 1 câu hỏi/tranh. Học sinh 
sẽ chọn một loại thức ăn bất kì, hỏi và trả lời theo tranh. Nếu trả lời đúng, học sinh 
được quay bánh xe để ghi điểm cho đội mình. 
Cách thực hiện: 
- Tạo trang nền. Tải hình từ web, tạo hình bánh xe và cột ghi điểm cho các đội, thêm 
chữ. 
- Tạo 8 trang tiếp theo, mỗi trang là 1 câu hỏi/ tranh. 
- Tạo liên kết trang: mỗi loại thức ăn liên kết với 1 trang câu hỏi. Cách thực hiện 
giống trò chơi Lucky numbers. 
- Cách làm bánh xe quay: nhấn chuột phải vào bánh xe, chọn Property Browsers. 
Thiết lập thuộc tính trong bảng Rotate theo hình dưới đây. 
 12 
* Trò chơi Wheel of Fortune 
Ý tưởng sư phạm: Giáo viên tạo một trò chơi để giới thiệu bài mới. Học sinh 
nghe chủ đề, đoán chữ cái để giải ô chữ. Mỗi chữ cái đoán đúng, học sinh được quay 
bánh xe để ghi điểm cho đội mình. 
Cách thực hiện: 
- Tạo trang nền. Tải hình từ web, tải hình bánh xe và tạo cột ghi điểm cho các đội, 
thêm chữ. Ở trò chơi này ta tạo hai bánh xe. Thiết lập chức năng ẩn hiện cho bánh 
xe lớn bị ẩn đi, khi học sinh đoán đúng, nhấn vào bánh xe nhỏ, bánh xe lớn xuất 
hiện để học sinh quay lấy điểm. 
- Dùng công cụ Shapes vẽ các ô hình chữ nhật tương ứng với số chữ cái trong ô chữ. 
Ví dụ, muốn học sinh tìm ra từ Stormy, tạo 6 ô chữ nhật. 
- Dùng công cụ Text thêm vào 6 chữ cái cần đố: S, T, O, R, M, Y 
 13 
- Thiết lập chức năng ẩn hiện cho 6 chữ cái trên. Nhấn chuột phải vào chữ S trên 
bảng chữ cái ở hình nền, chọn Action Browsers, Hidden, Quan sát phía dưới Action 
Browsers có Action properties, chọn đường dẫn tới text muốn liên kết là chữ S, nhấn 
OK, Apply change. 
- Thực hiện tương tự với các chữ T, O, R, M, Y 
- Cách làm bánh xe quay: thao tác giống trò chơi The Magic Wheel 
* Trò chơi Matching game 
Ý tưởng sư phạm: Giáo viên cần tạo một trò chơi để kiểm tra từ vựng của học 
sinh. Học sinh chọn 2 số bất kì để hình phù hợp với từ. 
Cách thực hiện: 
- Tạo trang nền gồm 16 ô vuông. Thêm số từ 1 - 16. 
- Từ ô số 1- 8: tô màu vàng (các ô chứa hình). Từ ô số 9-16: tô màu tím (các ô chứa 
chữ) 
- Chèn hình vào các ô màu vàng và chèn chữ vào các ô màu tím. 
 14 
- Thực hiện chức năng ẩn hiện cho từng ô. Khi nhấn vào ô màu vàng hay tím, hình 
hay chữ sẽ xuất hiện. 
* Trò chơi Fishing 
Ý tưởng sư phạm: Giáo viên tạo trò chơi Câu cá để kiểm tra phần thực hành 
phonics của học sinh. Học sinh lên bảng kéo thả chữ vào đúng ô. Nếu chọn đúng thì 
giữ nguyên vị trí, không đúng từ đó tự động trả về vị trí cũ. 
Cách thực hiện: 
- Tạo trang nền. Lấy background trong tài nguyên. Tải hình con cá từ web. Tạo 2 
thùng chứa hình chữ nhật. Thêm từ. 
- Đối tượng chứa: là 2 thùng chứa hình chữ nhật. 
 + Nhấp chuột vào thùng chứa thứ nhất, chọn biểu tượng Property Browsers. 
Thiết lập thuộc tính trong bảng theo hình dưới đây. 
 15 
 + Chọn key words là số 1, 2,  cho từng thùng chứa. 
- Đối tượng được chứa: nhấp chuột vào từng đối tượng được chứa trong thùng chứa thứ nhất, 
chọn Property Browsers, Identification, đánh key words tương ứng với số đã chọn ở thùng chứa 
trên. Ví dụ, key words của thùng chứa thứ nhất là số 1, thì đánh key words cho các đối tượng 
được chứa là số 1. Thiết lập thuộc tính trong bảng theo hình dưới đây. 
- Thực hiện tương tự với thùng chứa thứ hai. 
3. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng giải pháp sáng kiến tại đơn vị. 
 Việc ứng dụng bảng tương tác vào trong dạy học tiếng Anh thực sự làm tăng 
hiệu quả giảng dạy. Trải nghiệm thực tế cho thấy bảng tương tác thông minh có rất 
 16 
nhiều tiện ích: Tạo môi trường tương tác cao; thu hút sự tập trung chú ý, tham gia vào 
bài học của tất cả học sinh. Giáo viên có thể tạo bài giảng vui nhộn, phù hợp với trình 
độ của học sinh với các hình ảnh nhiều màu sắc, âm thanh phong phú từ nguồn tài 
nguyên Promethean Planet, kích thích khả năng tư duy của học sinh, nâng cao năng 
lực của học sinh và chuyên môn của giáo viên. 
 Học sinh của tôi rất hứng thú với các tiết học với bảng tương tác. Các em hăng 
hái tham gia vào bài học, mạnh dạn tương tác với bảng. Những hình ảnh, đoạn phim 
trực quan, các trò chơi, các hoạt động được thiết kế trên phần mềm ActivInspire thực 
sự cuốn hút các em. Nhìn các em say sưa với các tiết học trên bảng tương tác, tôi thật 
sự phấn khởi. 
4. Hiệu quả của sáng kiến. 
4.1. Hiệu quả về khoa học. 
 Hầu hết các em học sinh đều gặp nhiều khó khăn từ những ngày đầu làm quen 
với tiếng Anh. Vì chưa biết chữ nên các em chỉ nhớ được từ, mẫu câu qua tranh, ảnh 
minh hoạ. Những hình ảnh trực quan từ nguồn tài nguyên Promethern Planet hay từ 
mạng internet được lưu trong bài giảng giúp các em nhớ từ nhanh và hiệu quả hơn. 
Đối với học sinh lớp lớn thì tranh ảnh, âm thanh, phim giúp làm các khái niệm phức 
tạp trở nên rõ ràng, cụ thể hơn. Không những thế, các em học sinh rất thích tương tác 
trên bảng. Các em thích khám phá và tỏ ra năng động hơn trong giờ học. Nhiều học 
sinh thường chỉ ngồi lắng nghe cũng sẵn sàng xung phong thao tác trên bảng. Các em 
học sinh yếu cũng mạnh dạn hơn khi tham gia vào bài học. Mỗi em đều muốn có cơ 
hội tiếp xúc với bảng. 
 Kinh nghiệm cho thấy tất cả học sinh đều thích chơi trò chơi. Các trò chơi luôn 
lôi cuốn sự tò mò của trẻ, từ đó giúp các em yêu thích môn học, nhờ thế việc học tập 
mới đạt hiệu quả. Vì thế, khi thiết kế bài dạy, hãy pha trộn vài yếu tố trò chơi với các 
chất liệu học tập để khuyến khích học sinh tạo ra nguồn học tập tương tác của chính 
các em. Điều đó thể hiện tính khoa học rất cao trong các tiết dạy. 
4.2. Hiệu quả về kinh tế 
 Bảng tương tác thực sự rất hữu ích với giáo viên trong hoạt động ôn tập. Với 
phấn trắng, bảng đen, tôi thường viết câu hỏi, câu trả lời hay một đoạn văn lên bảng 
trong các giờ ôn tập. Điều này làm mất thời gian. Khi sử dụng phần mềm Powerpoint, 
học sinh có thể nhìn lên máy chiếu hoặc Tivi để sửa bài. Với IWB, học sinh có thể 
viết câu trả lời lên bảng để giáo viên trực tiếp kiểm tra hay giáo viên có thể kiểm tra 
bài làm của học sinh dưới lớp học bằng cách sử dụng ActivView, đánh giá chất lượng 
 17 
học tập của cả lớp bằng ActivVote chỉ trong một thời gian ngắn mà lại không tốn về 
kinh tế cũng như về thời gian. 
 Ngoài ra, phần mềm ActivInspire giúp giáo viên thiết kế bài dạy hiệu quả hơn. 
Với phần mềm này, giáo viên biến những lớp học dựa trên bài giảng truyền thống 
thành môi trường học với những trải nghiệm tương tác giàu trí tưởng tượng thu hút sự 
chú ý của học sinh. Với bài giảng trên IWB, giáo viên không cần chuẩn bị tranh, thẻ 
từ, máy cassette, đĩa CD khi lên lớp như trước đây. Học sinh tiếp thu hình thức trực 
quan sinh động giúp các em tự giác tích cực hơn trong học tập, hiểu bài nhanh hơn và 
nhớ lâu hơn. 
 ActivInspire tích hợp bút dùng kép và tính năng đa cảm ứng để hỗ trợ việc phối 
hợp nhóm. Phần mềm này mang đến cho giáo viên các chất liệu cần thiết để tạo ra các 
bài học khác biệt với nhiều hoạt động phong phú, thực tế chỉ trong một khoảng thời 
gian ngắn. Cung cấp nhiều bài học hiệu quả với đầy đủ chức năng, các công cụ mở 
rộng như magic ink (mực thần kỳ), spotlights (đèn chiếu). Ngoài ra, bài học có thể 
được lưu và chia sẻ giữa các đồng nghiệp. Khi thiết kế bài dạy, trên bảng lật nên chứa 
đựng hình ảnh, nhưng hình ảnh đó phải tập trung rõ ràng vào thông tin quan trọng vì 
nó giúp học sinh dễ dàng nhận thức được các khái niệm và sự vật. Cũng không chứa 
quá nhiều hình ảnh hay thông tin trên một bảng lật vì điều này sẽ làm học sinh bối rối, 
khó tập trung. 
4.3. Hiệu quả về xã hội. 
 Sử dụng bàng tương tác là đơn giản hóa việc chuẩn bị và chuyển tải bài học, 
cho phép giáo viên dễ dàng tạo ra những bài học, làm tăng sự công tác và khuyến 
khích học sinh tham gia vào lớp học qua các công cụ tương tác, nâng cao hiệu quả lớp 
học. Từ đó giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học, trang bị cho học sinh kiến 
thức cơ bản về ActivInspire, giúp các em tiếp cận với công nghệ hiện đại, trở nên 
năng động hơn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần hiện đại hóa 
giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức 
giảng dạy, học tập trong toàn xã hội. 
5. Tính khả thi của đề tài. 
Việc ứng dụng bảng tương tác vào giảng dạy thực sự mang lại những hiệu quả nhất 
định. Những bài giảng bằng phần mềm ActivInspire trên bảng tương tác đã mang lại 
một môi trường học tập năng động với những hình ảnh, đoạn phim minh hoạ sống 
động giúp lớp học sôi nổi hơn, học sinh tập trung hơn vào bài giảng và giúp gia 
tăng động cơ học tập của học sinh. Mỗi bài giảng trên bảng tương tác đem đến cho 
học sinh những kiến thức hết sức sinh động, trực quan, dễ hiểu, nhớ lâu, tạo ấn tượng 
 18 
mạnh, làm cho học sinh hào hứng hơn khi tham gia học tập bởi nó tạo ra sự tương tác 
đa chiều, chặt chẽ giữa người dạy, người học và bài giảng, đồng thời tạo ra môi 
trường học tập thân thiện, tích cực, phát huy tối đa sự sáng tạo của giáo viên và học 
sinh, giúp các em chủ động, tích cực hơn trong việc tiếp nhận kiến thức, qua đó yêu 
thích bộ môn hơn. Để có được những bài giảng hay, người giáo viên cần phải có tâm 
với nghề, sự đầu tư vào những bài dạy và đặc biệt là phải luôn học hỏi, tham khảo, 
tìm tòi qua các nguồn tài liệu khác nhau và biết cách vận dụng phù hợp vào thực tế 
lớp học của mình cho có hiệu quả. Ngoài ra, người giáo viên phải có một nỗ lực lâu 
dài, sự say mê và ham thích công nghệ để rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng và 
thao tác trên bảng tương tác để khai thác tốt công việc của mình. Làm thế nào để giáo 
viên có thể kết hợp các phương pháp sự phạm sẵn có của mình với những kĩ thuật, 
chức năng mà bảng tương tác cung cấp? Giáo viên cần tìm hiểu có bao nhiêu cách 
thức để có thể sử dụng bảng tương tác trong bài giảng, và đó cũng là những cách 
thuận tiện nhất mà bảng tương tác cung cấp, đồng thời nắm vững những ưu, nhược 
đểm của công nghệ này cũng như có được những kĩ năng cần thiết để khai thác các 
phần mềm công cụ, tiện ích trên bảng tương tác. Bên cạnh đó, việc biên soạn bài 
giảng trên bảng tương tác ở giai đoạn đầu sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức và kinh 
nghiệm dạy học của giáo viên. Do vậy, người giáo viên phải kiên trì vượt qua những 
khó khăn ban đầu và tìm thấy một động cơ thích đáng để sử dụng bảng tương tác. Bản 
thân tôi rất vui khi các em học sinh của mình đều thích các tiết học với bài giảng trên 
bảng tương tác. Đây chính là động lực giúp tôi luôn cố gắng tìm tòi, sáng tạo những 
trò chơi, hoạt động mới để các em ngày càng yêu thích bộ môn tiếng Anh. Tôi tin 
rằng việc sử dụng bảng tương tác vào trong giảng dạy là một trong những phương 
pháp giảng dạy mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, đây là một phương tiện còn khá 
mới mẻ và bản thân tôi chưa biết sử dụng và khai thác hết các tính năng của nó nên 
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, những 
chia sẻ kinh nghiệm quý báu để tôi có thêm nhiều ý tưởng tốt hơn nữa trong việc 
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 
6. Thời gian thực hiện đề tài, sáng kiến. 
Từ tháng 10- 9– 2023 đến 15–4- 2024, tổ chức thực nghiệm,tổng kết rút kinh 
nghiệm. 
7. Kinh phí thực hiện đề tài, sáng kiến. 
 Phần thực hiện đề tài, sáng kiến của tôi không ảnh hưởng nhiều đến kinh phí. 
 19 
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. 
 Bản thân tôi là giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh và cũng là người thực 
hiện đề tài này, để cho đề tài được áp dụng có hiệu quả nhất vào thực tế giảng dạy 
cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, tôi mạnh dạn đề đạt một số kiến 
nghị sau : 
 Mặc dù ở cấp Tiểu học, Tiếng Anh chỉ là một môn tự chọn nhưng đây là nền 
tảng cơ bản nhất để các em bước tiếp những bậc thang cao hơn trong việc học tập 
môn này nói riêng và xa hơn nữa là tiếp cận tri thức và nền vãn hóa của nhân loại. 
Tuy nhiên, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo cũng như các phương tiện hỗ trợ cho 
công tác giảng dạy môn Tiếng Anh còn nhiều thiếu thốn. Vì vậy, tôi mong muốn các 
cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa tới bộ môn này, trang bị thêm các thiết bị, tài liệu 
tham khảo để đảm bảo cho việc dạy và học môn Tiếng Anh được nâng cao. 
 Bên cạnh đó, tôi cũng mong muốn các bậc phụ huynh gạt đi quan niệm “Tiếng 
Anh là môn phụ”, dành thời gian nhiều hơn nữa để quan tâm, nhắc nhở con em mình 
chú ý học tập tất cả các môn nói chung và môn Tiếng Anh nói riêng. 
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng 
dạy. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học và đồng nghiệp để 
các giải pháp trên được hoàn thiện hơn. 
 Tôi xin cam đoan đề tài là do chính tôi đã nghiên cứu và trình bày, không sao 
chép của người khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. 
Tôi xin chân thành cảm ơn. 
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN 
Đồng Thái, ngày 15 tháng 4 năm 2024 
Người viết sáng kiến 
Nguyễn Thị Hạnh 
 20 
MỤC LỤC 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 
1. Tính cấp thiết phải tiến hành sáng kiến: ................................................................. 1 
2. Mục tiêu của đề tài, sáng kiến. ............................................................................... 1 
3. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 1 
II. NỘI DUNG CỦA ÐỀ TÀI ........................................................................................ 2 
1. Thực trạng vấn đề. .................................................................................................. 2 
2. Giải pháp thực hiện sáng kiến để giải quyết vấn đề. .............................................. 3 
3. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng giải pháp sáng kiến tại đơn vị. ............ 15 
4. Hiệu quả của sáng kiến. ........................................................................................ 16 
4.1.Hiệu quả về khoa học. ..................................................................................... 16 
4.2. Hiệu quả về kinh tế ......................................................................................... 16 
4.3. Hiệu quả về xã hội. ......................................................................................... 17 
5. Tính khả thi của đề tài........................................................................................... 17 
6. Thời gian thực hiện đề tài, sáng kiến. ................................................................... 18 
7. Kinh phí thực hiện đề tài, sáng kiến. .................................................................... 18 
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. ....................................................................................... 19 

File đính kèm:

  • pdfskkn_su_dung_hieu_qua_bang_tuong_tac_trong_day_hoc_tieng_anh.pdf