SKKN Phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh tại Trường Tiểu học & THCS Vân Trường

Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh nhằm phát triển nhân cách của con người đáp ứng những yêu cầu của thời đại. Trong các môn học của chương trình tiểu học, mỗi môn học có một nhiệm vụ riêng, một đặc thù riêng, một nội dung cụ thể nhằm hình thành nhân cách, phát triển trí tuệ của học sinh một cách toàn diện. Với xu thế hội nhập quốc tế, Bộ giáo dục - Đào tạo đã đưa môn Tiếng Anh vào trường học và coi đó là môn học chính khoá ngay từ bậc Tiểu học bởi Tiếng Anh là ngôn ngữ được nhiều quốc gia sử dụng nhất, nó trở thành tiếng bản ngữ của nhiều nước và là ngôn ngữ giao tiếp trên toàn thế giới.

Tuy nhiên, đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh nông thôn lại nhận thấy tiếng Anh là một môn học mới mẻ, lạ lẫm và tương đối khó. Với đặc thù như vậy việc áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy là một yêu cầu cấp thiết. Từ thực tế này đòi hỏi giáo viên cần lựa chọn phương pháp – phương tiện dạy học phù hợp với nội dung của bài học, nhằm tổ chức, định hướng cho học sinh thu thập thông tin, chinh phục kho tàng tri thức một cách hiệu quả. Trong mỗi đơn vị bài học cụ thể 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết đều được rèn luyện nhằm mục đích giúp học sinh nói Tiếng Anh được tốt hơn. Vậy học sinh có đủ tự tin nói Tiếng Anh trong đời sống hằng ngày không? Làm cách nào để tìm ra phương pháp dạy kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học giúp các em có thể dễ dàng tiếp thu và sử dụng thành thạo, tự tin trong giao tiếp hàng ngày? Câu hỏi này là nỗi băn khoăn trăn trở của mỗi giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh.

Để giúp học sinh tiểu học học tốt môn Tiếng Anh đặc biệt là học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh là điều không dễ dàng gì. Từ thực tế nhiều năm giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham dự các chuyên đề của phòng Giáo dục - Đào tạo Tiền Hải và tích luỹ kinh nghiệm của bản thân tôi đã vận dụng một số phương pháp giúp học sinh học tốt kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh ở tất cả các khối lớp mà tôi trực tiếp tham gia giảng dạy nhằm tạo cho các em hứng thú và tự tin hơn trong giao tiếp, xin được chia sẻ với các đồng nghiệp.

Học sinh tiểu học ở khu vực nông thôn còn yếu cả bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Nhất là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, e ngại, thiếu tự tin khi đứng trước bạn bè và thầy cô, một phần do lớp học đông, giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói tốt sẽ giúp khắc phục những hạn chế trên.

Kỹ năng Nói (Speaking Skill) giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết học. Thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ - “ôn cũ - luyện mới” . Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước làm cho học sinh không sợ bài mới. “Học thầy không tày học bạn”, trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà không ngại thầy cô giáo. Thông qua thực hành nói, học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục được hạn chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung bình hoặc yếu. Một thực tế không thể phủ nhận là học sinh học Tiếng Anh có thể đọc viết tốt không liên quan nhiều đến việc nói tốt. Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh, giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả hơn.

doc 16 trang SKKN Tiếng Anh 08/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh tại Trường Tiểu học & THCS Vân Trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh tại Trường Tiểu học & THCS Vân Trường

SKKN Phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh tại Trường Tiểu học & THCS Vân Trường
nói, phát âm Tiếng Anh đúng theo chuẩn nhưng tôi tin vào câu “mưa dầm thấm lâu”. Nên giáo viên chịu khó học hỏi tự hoàn thiện khả năng phát âm của mình và kiên trì giao tiếp với học sinh hàng ngày thì chắc chắn kĩ năng nói Tiếng Anh của học sinh sẽ được cải thiện.
3. Luyện cho học sinh sử dụng ngữ điệu.
Ngữ điệu trong tiếng Anh là cách lên xuống giọng, ngắt nghỉ khi nói, khi giao tiếp khiến cho kĩ năng nói của bạn trôi chảy hơn, hấp dẫn và tự nhiên hơn. Nói đúng ngữ điệu sẽ giúp câu nói có biểu cảm, bộc lộ đúng tâm tư nguyện vọng của người nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi vậy ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu. Vì vậy tôi đã tìm hiểu và chọn lọc những phương pháp đơn giản, dễ hiểu giúp học sinh nói Tiếng Anh theo ngữ điệu.
Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống thấp ở trong các trường hợp sau:
- Xuống giọng ở cuối câu chào hỏi
Với những câu chào hỏi như ”Good Morning!”, ”Good afternoon”, người bản ngữ thường xuống giọng ở cuối câu để tạo sự thân mật nhưng vẫn lịch thiệp. Đó cũng là một trong những bí kíp gây thiện cảm ngay từ khi bắt đầu lời chào của người phương Tây.
- Xuống giọng ở cuối câu hỏi có từ để hỏi
Ở những câu hỏi có từ để hỏi như ”What, When, Where, Why, How,” người nói cần xuống giọng ở cuối câu hỏi.Vì vậy khi đặt câu hỏi dạng này với học sinh tôi luôn chú ý thể hiện bằng cả ngôn ngữ cơ thể để học sinh dễ tiếp thu và ghi nhớ lâu hơn.
Eg: What are these? ↓
How are you today? ↓
Where’s your school? ↓
What are you doing? ↓ 
Khác với những câu hỏi Yes/No, các câu hỏi có từ để hỏi xuống giọng ở cuối câu để thể hiện sự nghiêm túc và yêu cầu câu trả lời từ người nghe. Tôi luôn lưu ý điều này để không sai về ngữ điệu khi dạy nói tiếng Anh cho học sinh.
- Xuống giọng ở cuối các câu trần thuật
Câu trần thuật là những câu kể bình thường, kết thúc bằng dấu chấm. Câu trần thuật thường chứa đựng thông tin hoặc các câu chuyện từ người nói. Tuy nhiên khi kết thúc các câu trần thuật, người nói cần xuống giọng để người nghe hiểu về nhịp điệu của cuộc nói chuyện. Nếu người nói không xuống giọng ở cuối câu, người nghe sẽ cảm thấy hẫng vì không biết câu chuyện đã kết thúc hay chưa.
- Xuống giọng ở cuối các câu đề nghị, mệnh lệnh
Khác với các câu cầu khiến, các câu mệnh lệnh thường xuống giọng ở cuối câu để thể hiện tính chất nghiêm trọng, áp đặt từ người nói.
Eg: Sit down! ↓ 
Don’t be late anymore!↓
Open your book! ↓ 
- Xuống giọng ở câu cảm thán thể hiện tâm trạng không tốt
Với các câu cảm thán thể hiện tâm trạng tồi tệ, người nói thường hơi xuống giọng một chút. Khi đó, người nghe sẽ có cảm giác chuyện này rất tiêu cực và ảnh hướng không tốt đến người nói, hoặc rất nghiêm trọng. 
Eg: - I’m so tỉed. ↓
- Oh my god! ↓
* Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao trong các trường hợp sau: 
- Lên giọng ở cuối các câu hỏi Yes/No
Ở cuối các câu hỏi, đặc biệt là câu hỏi Yes/No, người nói nên lên giọng một chút để người nghe hiểu rằng họ đang có ý định hỏi mình. 
Eg: - Are you ready? ↑  
- Did you watch TV last night? ↑
- Is your school big? ↑
- Do you have a cat? ↑
Với những câu hỏi này, ngữ điệu của người nói sẽ thấp trầm ở phần đầu và lên dần ở đoạn cuối câu.
- Lên giọng ở cuối các câu hỏi đuôi
Câu hỏi đuôi là kiểu câu hỏi lại cho chắc chắn. Ở phần cuối của những câu hỏi này, người nói cũng cần lên giọng một chút để truyền tải thông tin mang ý nghĩa thẩm định lại người nghe về một thông tin nào đó.
- Lên giọng ở những câu cầu khiến
Đối với các câu cầu khiến, khi muốn nhờ người khác làm giúp mình việc gì đó, người nói cần lên giọng một chút ở cuối câu. Khi lên giọng ở kiểu câu này, bạn đã thể hiện sự cầu xin, nhờ vả người khác với một thái độ đúng mực và lịch sự. Nếu xuống giọng ở kiểu câu cầu khiến sẽ rất dễ hiểu nhầm thành ra mệnh lệnh, quát nạt, ép buộc.
Eg: Can you turn off the light for me, please? ↑ 
- Thể hiện cảm xúc tích cực
Khi thể hiện những cảm xúc tích cực như vui sướng, ngạc nhiên, hạnh phúc, bất ngờ, người nói cần lên giọng ở những tính từ này.
Eg: Wow, that’s great! I’m so happy! ↑ 
Oh, really wonderful! ↑ 
- Lên giọng khi xưng hô thân mật
Khi gọi tên người khác hoặc xưng hô một cách thân thiết, người nói lên giọng ở những từ đó. 
Eg: Oh baby, what are you doing? ↑ 
Trên đây là những quy tắc cơ bản nhất về cách lên giọng, xuống giọng khi nói tiếng Anh mà tôi đã tìm hiểu. Để học sinh áp dụng thành thạo những quy tắc này, tôi đã cho học sinh thực hành nghe, nói cùng giáo viên, giao tiếp cùng bạn học nhiều hơn. Vì thế kĩ năng nói của học sinh được cải thiện qua từng kì học.
4. Các bước luyện nói cho học sinh 
Tùy theo mỗi bài học mà chúng ta áp dụng các phương pháp dạy học khác nhau. Về cơ bản trong quá trình luyện nói tôi luôn tuân thủ theo các qui trình sau 
a) Chuẩn bị nói (Pre-Speaking) 
Giáo viên giới thiệu chủ đề cần nói để học sinh định hình cho mình cần chuẩn bị ngữ liệu mới, ngữ pháp mới. Ở hoạt động này học sinh nghe hoặc viết từ và mẫu câu để nói theo từng chủ đề. 
Eg: Tell me about your family, your school, your friend, ..
b) Luyện nói có kiểm soát (Controled Practice) 
Hoạt động này học sinh được luyện nói nhiều hơn. Phần này học sinh luyện tập theo nhóm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên và học sinh thấy tự tin hào hứng khi nói tạo cơ hội cho các em phát triển kỹ năng nói. Giáo viên đưa ra một số lời thoại có sử dụng từ và các cấu trúc mà học sinh đã học để học sinh bắt chước theo.
Eg: A: What can you do, Hoa?
B: I can speak English 
A: Hmm, that's great.
B: Can you speak English well?
A: Yes, I can speak English quite well.
c) Luyện nói tự do ( Free Practice/ Production) 
Giáo viên yêu cầu học sinh luyện nói mẫu câu mới mà các em vừa được học bằng khả năng và ý tưởng thành lập hội thoại của riêng mình không cần sự hỗ trợ của giáo viên. 
Những hoạt động của phần này thường là trò chơi, đóng vai. Phần này các em có thể sử dụng thêm những ngữ pháp hoặc vốn từ vựng mà các em biết nhằm nâng cao kỹ năng nói cho các em. Giáo viên quan sát động viên, khuyến khích học sinh. 
d) Các hoạt động khuyến khích học sinh sử dụng tiếng anh.
 * Sau đây là một số cách tạo ra cơ hội cho học sinh giao tiếp đơn giản trong giờ học Tiếng Anh.
- Bắt đầu giờ học bằng cách hỏi học sinh những câu hỏi mà học sinh nào cũng có thể trả lời như: How are you?/ Are you happy?/..
- Hỏi học sinh về những thông tin mà các em biết rõ, những thông tin dơn giản như: What do you do in your free time? or What can you do? or When is your birthday?... 
- Luôn nói Tiếng Anh để giải thích, kiểm soát trật tự lớp, hay trả lời thắc mắc của học sinh. Có thể lúc đầu sẽ có học sinh không hiểu nhưng hãy kiên trì.
Hãy sử dụng tranh ảnh, cử chỉ, nét mặt và diễn đạt bằng mọi cách để học sinh có thể hiểu được.
5. Các hình thức luyện tập được sử dụng cho việc phát triển kỹ năng nói
a) Yes/No questions: Câu hỏi đoán thông tin
+ Giáo viên đưa ra tiêu đề để học sinh luyện tập.
+ Giáo viên làm mẫu rồi học sinh luyện tập thay thế.
Để học sinh nhớ nhanh Tiếng Anh, hiểu Tiếng Anh thì nhất thiết trẻ phải sử dụng nó. Khi các em học được 1 từ mới, một mẫu câu mới thì các em phải sử dụng nó ngay trong tình huống thực tiễn hàng ngày. Do vậy phương pháp luyện tập theo mẫu là rất quan trọng. Học sinh  phải được sử dụng Tiếng Anh ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp học. Trong qúa trình dạy kĩ năng nói cho học sinh tôi luôn chủ động tạo tình huống, tạo cơ hội để tất cả học sinh có thể tham gia. Lâu dần học sinh sẽ hình thành thói quen và dễ dàng giao tiếp bằng Tiếng Anh.
b) Ask And Answer : Đặt câu hỏi và trả lời
+ Học sinh có thể tự thực hành theo cặp. 
Tổ chức luyện tập Tiếng Anh trong giờ học cho học sinh theo nhóm hoặc theo cặp là tốt nhất. Không nên giảng giải nhiều về cấu trúc ngữ pháp, hay cách dùng cho học sinh tiểu học. Vì giáo viên càng giải thích bao nhiêu là càng làm cho các em khó hiểu bấy nhiêu. Cứ luyện tập theo mẫu và chấp nhận mẫu đó là đúng, là phải làm như vậy là được . Còn tại sao lại thế thìcác em sẽ học sâu ở  bậc học sau. 
d.
+ Giáo viên có thể tổ chức như một cuộc thi 
Các câu trả lời được tính điểm dựa trên độ chính xác về ngôn ngữ, cũng như các thông tin. Đừng làm cho học sinh sợ hay ngại nói Tiếng Anh vì lo mình nói bị sai. Khuyến khích các em đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết Tiếng Anh. Chính sự mạnh dạn, tự tin là điều giúp các em nói Tiếng Anh tốt. Dạy các em  biết cách hỏi lại hoặc đề nghị người nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa.  Mặt khác, giờ học Tiếng Anh luôn phải sôi nổi và tạo tâm lí nhẹ nhàng. Cô luôn khen học sinh, luôn hài lòng về học sinh.
GV tổ chức giao lưu học sinh nói giỏi Tiếng Anh giữa các đội tuyển của các lớp, các câu lạc bộ với nhiều loại hình bài tập phù hợp với tất cả các đối tượng chơi từ dễ đến khó.
Ví dụ khi dạy học sinh lớp 3, lớp 4 phần “Greeting and responding to greeting” tôi sử dụng câu hỏi: Sắp xếp lại các tranh sau theo thứ tự thời gian. Đóng vai nhân vật trong tranh và thực hiện lại các tình huống đó.
Hay khi dạy học sinh lớp 4 - Unit 9: What are they doing? Tôi đưa ra yêu cầu: 
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi
1. How many students are there in the picture?
2. What are they doing in picture 1?
3. Are they playing computer game in picture 2 ?
4. What are they doing in picture 4?
5. What do you like playing ?
Khi dạy học sinh lớp 3 - Unit 6: Stand up! Tôi yêu cầu học sinh:
Miêu tả các tình huống trong các tranh sau và thực hiện lại tình huống đó.
Khi dạy Unit 13, Unit 14 – Tiếng Anh 3 tôi đưa ra yêu cầu: 
Quan sát và trả lời các câu hỏi sau. 
1. Is this a bedroom?
2. How many chairs are there in it?
3. Is the lamp on the chair ?
4. Where is the book?
5. Do you like this room ? Why 
Khi dạy học sinh lớp 4 – Unit 11:What time is it? Tôi yêu cầu học sinh: 
Hãy thành lập đoạn hội thoại ngắn dựa vào các thông tin gợi ý dưới đây.
Với yêu cầu này, học sinh có thể làm hội thoại mở rộng tùy vào khả năng của mình. Học sinh có thể làm việc nhóm đôi hỏi đáp về Linda hoặc đóng vai Linda kể về các hoạt động hàng ngày.
Khi dạy Unit 8: What subjects do you have today? – Tiếng Anh 4. Tôi yêu cầu học sinh: Đóng vai Quân tự giới thiệu về mình hoặc giới thiệu về bạn ấy qua các thông tin gợi ý dưới đây
Hoa’s story
..............................
..............................
..............................
Khi dạy Unit 13: Would you like some milk? – Tiếng Anh 4. Tôi có đưa ra yêu cầu: Sắp xếp các câu sau thành hai câu chuyện về Nam và Hoa. Đóng vai để kể lại câu chuyện đó.
1. His favourite food is noodles.
2. Hoa is thirsty.
Nam’s story
..............................
..............................
..............................
3. But there is no noodles here.
4. Her favourite drink is lemonade.
5. He wants some slices of bread.
6. But there is no lemonade here.
7. Nam is hungry.
8. She wants a glass of water.
Khi day Unit 15: My dream house – Tiếng Anh 5. Tôi yêu cầu học sinh nói về ngôi nhà mơ ước của mình dùng tranh các em đã vẽ từ tiết học trước. Như thế các em sẽ được thỏa sức sáng tạo và chủ động, tự tin hơn khi nói.
3.4. Khả năng áp dụng của giải pháp
Với cương vị là giáo viên dạy môn tiếng Anh ở trường tiểu học, tôi nắm rõ đặc trưng phương pháp của bộ môn mình phụ trách. Cùng với thực tế giảng dạy và kinh nghiệm giảng dạy tôi nghiên cứu, tìm tòi để nâng cao chất lượng dạy nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh vùng nông thôn có nhiều khó khăn như trường Tiểu học và THCS Vân Trường nơi tôi công tác.
Với những tiêu chí đó, tôi mạnh dạn đưa ra “Phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh.”
Năm học vừa qua tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp thực hành nói trên, tôi thấy kết quả học tập của học sinh có nhiều tiến bộ, lớp học sôi nổi, các em thích thú giờ học ngoại ngữ hơn. Giờ học nào tôi cũng động viên được hầu hết các học sinh trong lớp tham gia hoạt động. 
Các lớp tôi dạy theo phương pháp này đều có kết quả kiểm tra kĩ năng nói tốt. Đặc biệt, sau khi học sinh được học nói bằng phương pháp này các em đã tự tin hơn, mạnh dạn hơn khi đứng trước đám đông. Bản thân tôi cũng nắm chắc được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh, rút ra được những vấn đề cần bổ sung cho các bài sau, bổ sung cho giáo trình lên lớp của mình.
3.5. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp.
Với các loại hình bài tập và phương pháp thực hành nói như trên đã tạo được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của học sinh, duy trì được sự tập trung chú ý của học sinh. Đặc biệt, sau khi học sinh được học nói bằng phương pháp này các em đã tự tin hơn, mạnh dạn hơn khi đứng trước đám đông. Những học sinh yếu kém cũng có cơ hội được luyện tập, cũng bị cuốn hút theo không khí học tập chung của lớp. Học sinh có cơ hội để giúp đỡ, học hỏi nhau nhiều hơn. 
Khi làm chuyên đề này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở khối lớp 3, lớp 4 và lớp 5, tôi thấy rằng sau thời gian áp dụng các phương pháp này kĩ năng nói của học sinh được cải thiện rõ rệt.
 *Kết quả trước và sau khi áp dụng các phương pháp trên. 
Khối
Xếp loại
Luyện nói
Trước
Sau khi áp dụng thường xuyên
Lớp
4

Giỏi
6.81%
13.68%
Khá
40.90%
52.27%
TB
50%
34.05%
Yếu
2.27%
0%
Kém
0%
0%
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu : 
STT
Họ và tên
Năm sinh
Nơi công tác
Chức vụ
Trình độ chuyên môn
Nội dung
 công việc hỗ trợ
1
Đỗ Thị Bắc
1977
Trường TH & THCS 
Vân Trường
GV
ĐHNN
Thực nghiệm và KS
2
Trần Thị Dung
1977
Trường TH & THCS 
Vân Trường
GV
ĐHNN
Thực nghiệm và KS
3.6. Các thông tin cần được bảo mật.
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
 - Đảm bảo đủ cơ sở vật chất như phòng học, bàn ghế, ánh sáng, đài, đĩa,...
 - Học sinh có đầy đủ sách,vở, đồ dùng học tập,...
3.8. Tài liệu kèm.
4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
 	Tôi xin cam đoan báo cáo sáng kiến của tôi là do tôi tự làm, không sao chép của ai. Tôi xin hoàn toàn chịu tách nhiệm trước Hội đồng thi đua cấp trên.
 	Do hạn chế nhất định của bản thân nên những phần được trình bày ở trên chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong Hội đồng xét duyệt thi đua Phòng GD - ĐT quan tâm góp ý để tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn. 
	 Vân Trường, ngày 22 tháng 5 năm 2019.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ 
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Nguyễn Thị Mai

Lưu ý: cách thức trình bày Báo cáo sáng kiến
- Sáng kiến được trình bày trên khổ giấy A4. Đánh máy vi tính, kiểu chữ Time New Roman, cỡ chữ 14; khoảng cách giữa các đoạn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ khoảng cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 line).
- Định dạng trang giấy A4 như sau:
	Lề trái: 3,0-3,5cm
	Lề phải: 1,5-2,0 cm
	Lề trên: 2,0 - 2,5 cm
	Lề dưới: 2,0 - 2,5 cm
- Số trang ghi ở góc phải lề dưới.
- Về nội dung: Tối đa 20 trang giấy A4 in một mặt.

File đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giup_hoc_sinh_tieu_hoc_hoc_tot_ki_nang_noi.doc