SKKN Phát triển vốn từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Trường Tiểu học Yên Mỹ

Trước hết, khả năng hiểu được cải thiện khi bạn biết ý nghĩa của các từ. Vì hiểu là mục tiêu cuối cùng của việc đọc. Thứ hai, lời nói là tiền tệ của giao tiếp. Vốn từ vựng dồi dào giúp cải thiện tất cả các lĩnh vực giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, khi trẻ em cải thiện vốn từ vựng của mình, sự tự tin và năng lực trong học tập và xã hội của họ cũng được cải thiện. Đổi lại, sự thiếu hụt về kiến ​​thức từ vựng gây ra các vấn đề về khả năng hiểu và các vấn đề về khả năng hiểu khiến học sinh không thể tự nâng cao kiến ​​thức từ vựng của mình.

Học và sử dụng thành thạo từ vựng của ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy và học bất cứ ngoại ngữ nào. Kiến thức từ vựng là công cụ giúp người học có khả năng thiết lập và thành công trong giao tiếp. Đây cũng chính là mục tiêu chính của việc học và dạy ngoại ngữ.

Ngoài ra, người học có thể khám phá ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Người học cũng có thể so sánh, đối chiếu ngôn ngữ Tiếng Anh với tiếng mẹ đẻ để hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa hai ngôn ngữ. Điều này giúp họ nắm vững được hệ thống ngôn ngữ của hai ngôn ngữ, một trong những yếu tố quan trọng khiến người học giao tiếp hiệu quả.

Như vậy, nếu thiếu từ vựng người học sẽ thất bại trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp. Hay với vốn từ vựng ít ỏi, họ cũng sẽ không có khả năng đọc thêm các tài liệu nâng cao, vì thế học sinh sẽ mất đi cơ hội mở rộng vốn từ vựng của mình và sẽ khó thành công trong việc sử dụng các chiến lược học từ vựng.

docx 14 trang SKKN Tiếng Anh 05/03/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát triển vốn từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Trường Tiểu học Yên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển vốn từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Trường Tiểu học Yên Mỹ

SKKN Phát triển vốn từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Trường Tiểu học Yên Mỹ
y tắc hình thành từ, tạo từ
Tạo tình huống
Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh
Dịch sang tiếng mẹ đẻ
Các bước tiến hành giới thiệu từ mới cũng tương tự như các bước giới thiệu ngữ liệu nói chung, song có thể được phối hợp nhanh hơn. Cụ thể là sau khi đã làm rõ nghĩa và cách sử dụng từ, giáo viên sẽ tạo điều kiện cho học sinh thực hành ngay qua các bài tập ứng dụng phối hợp với các mẫu cấu trúc hoặc mẫu câu chức năng. Qua các bài tập thực hành này giáo viên đã cùng lúc kiểm tra được mức độ tiếp thu bài của học sinh.
2.3. Giải pháp 3: Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập phát triển từ vựng dành cho học sinh tiểu học
2.3.1. Xác định các dạng bài tập phát triển từ vựng
Listen and tick
Listen and point (or repeat)
Listen and find
Listen and point. Then say
Look, listen and repeat 
Look and listen. Say. Trace
Listen and stick
Cut the cards on page  Listen. Put the cards in order
Listen. Say and stick
Group the  (Eg: animals, toys )
2.3.2. Giúp học sinh biết quy trình làm các dạng bài tập phát triển từ vựng
- Nhận diện chung
	Các loại hình bài tập này dùng để dạy từ vựng; có thể là một tình huống bằng tranh thuộc chủ đề của bài dạy; đưa những từ mục tiêu (là từ mới sẽ dạy trong bài) vào trong tình huống đó. 
HÌNH 1
Ví dụ: như trong hình 1 là bối cảnh nông trại có rất nhiều loại động vật như cow, horse, chicken, dog, pig  để dạy về chủ đề Farm animals.
- Mục đích
Giúp học sinh nhận diện và gọi tên được các đối tượng xuất hiện trong tranh. Bao gồm âm đúng (correct sound) và trọng âm đúng của từ (stress).
Phát âm đúng được tên các đối tượng.
- Quy trình chung
	Thông báo cho học sinh biết việc giáo viên hoặc máy đọc sẽ đọc một từ. Nhiệm vụ của học sinh là lựa chọn và đưa ra được bức tranh đúng tương ứng trong sách. 
	Sau khi thông báo, tiến hành các bước như sau:
Identification (Nhận diện tranh)
Học sinh có 1-2 phút quan sát tranh để cho từng cá nhân học sinh có thời gian nhận diện trong tranh có gì. Giáo viên không can thiệp vào quy trình này,
Teach vocabulary (Dạy từ)
Khi dạy một từ mới, giáo viên không nên nói tiếng Anh rồi dịch sang tiếng Việt hoặc ngược lại mà nên tiết hành theo 4 bước




Identify
Listen
Point
Say/ Repeat
	Quy trình dạy từ một cách đầy đủ không phải chỉ dạy học sinh nhận biết từ mà còn phải đảm bảo các tiêu chí sau:
Đọc đúng từ
Hiểu nghĩa của từ trong văn cảnh (contextual meaning)
Nắm được khả năng kết hợp của từ (collocations) 
Sử dụng được các từ trong các tình huống khác nhau
Khi dạy một từ mới, chuẩn bị cho bước giới thiệu ngữ liệu (Listen and read hoặc Read the passage) như bài minh họa ở hình bên dưới, giáo viên cần tiến hành dạy như sau:
+ Giơ từng flashcard, giáo viên hoặc máy đọc to từ tương ứng (Ví dụ: giáo viên giơ thẻ dog đọc tương ứng /dɔːg/ . 
+ Học sinh nhìn flashcard trong tay giáo viên, đọc theo, tìm và đánh dấu vào con vật tương ứng trong tranh. 
+ Giáo viên đi quanh lớp quan sát, giúp đỡ học sinh chọn được tranh đúng.
+ Làm như vậy với tất cả những con vật trong tranh và lặp lại mỗi từ ít nhất ba lần cho học sinh ghi nhớ. 
+ Để tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên có thể gắn tên các con vật với các tiếng kêu hoặc hành động tương ứng. 
Ví dụ: 
+ giơ flashcard “donkey” đọc to DONKEY, bắt chước tiếng lừa kêu Neight! Neight
+ giơ flashcard “goat” đọc to GOAT, bắt chước tiếng dê kêu Baa! Baa!
+ giơ flashcard “butterfly” đọc to BUTTERFY và bắt chước động tác dang hai tay bay lượn.
Recycle (Cuốn chiếu)
Giáo viên tự nghĩ ra một câu chuyện đơn giản bằng tiếng Việt để tạo hứng thú cho học sinh. Câu chuyện cần ngắn gọn, cố gắng bao hàm toàn bộ các từ trong tranh; như vậy là đã gắn các từ vào tình huống.
Chuẩn bị: flashcard các loài động vật ở trang trại, mỗi học sinh chuẩn bị giấy trắng, bút chì để vẽ phác thảo. 
Kể chuyện lần thứ nhất
“Cuối tuần, Nam cùng bố mẹ về quê thăm bà nội. Trên đường về nhà bà, Nam đi qua một cánh đồng. Cậu trông thấy một con GOAT (giơ flashcard GOAT đọc 2, 3 lần) đang ăn cỏ. Nó kêu “Baa Baa”. Đằng sau nó là một khóm FLOWER (giơ flashcard FLOWER đọc 2, 3 lần), phía sau là một chú DONKEY (giơ flashcard DONKEY đọc 2,3 lần). Nam tới gần, nó nhả đám cỏ đang ăn ra chào “Neight! Neight! ... Nam xoa đầu nó nói “Hi! Donkey”. Đúng lúc đó có một cô BUTTERFLY bay đến (giơ flashcard BUTTERFLY đọc 2,3, lần) đậu trên đầu DONKEY (làm động tác vẫy cánh bay). Nam reo lên “BUTTERFLY đẹp qua! Hi! Butterfly” 
Kể chuyện lần thứ hai
Yêu cầu học sinh đặt giấy trắng lên bàn. Nhiệm vụ của học sinh là nghe giáo viên kể lại câu chuyện. Khi nghe thấy tên con vật nào, học sinh đọc to lên và vẽ vào tờ giấy (vẽ phác thảo, không vẽ chi tiết). Có thể gợi ý chỉ cần học sinh vẽ đầu hoặc biểu tượng thể hiện con vật đó. Hoạt động này giúp học sinh tạo được mối liên kết bền vững giữa âm thanh và hình ảnh.
Ngoài ra, giáo viên có thể kể lại câu chuyện, đến chỗ xuất hiện con vật nào sẽ giơ flashcard chỉ con vật đó, dừng lại một khoảng thời gian ngắn đủ để học sinh gọi to được tên con vật đó. 
2.4. Giải pháp 4: Kiểm tra vốn từ của học sinh sau bài học 
2.4.1. Lí do cần phải kiểm tra vốn từ của học sinh
	Không có thử nghiệm sẽ không có phương tiện đáng tin cậy nào để biết quy trình giảng dạy của giáo viên đạt được hiệu quả như thế nào. Kiểm tra từ vựng của học sinh sau bài học giúp ghi nhận phản hồi cho cả giáo viên và học sinh.
	Hơn nữa, kiểm tra có tác dụng ngược rất hữu ích đó là tạo động lực cho học sinh coi trọng việc học từ vựng hơn. Việc kiểm tra lại từ vựng, thúc đẩy học sinh ôn lại từ. Việc này có thể được coi như là một lần “học lại từ lần nữa”.
2.4.2. Nội dung cần kiểm tra 
Hình thái (Form: pronunciation; spelling; grammar)
Ngữ nghĩa (Meaning)
Cách sử dụng (Use)
2.4.3. Dùng một số trò chơi để kiểm tra và phát triển từ vựng cho học sinh
* Guess picture
Vẽ một số tranh đơn giản minh họa từ vựng lên giấy, bìa cứng và xếp thành chồng (có thể sử dụng các thẻ từ có sẵn)
Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho học sinh khác biết nội dung bức tranh)
Những học sinh khác đoán nội dung tranh bằng cách đặt câu hỏi:
 Eg: “Is this a/ an?” hoặc “Is there ?”
Học sinh nào đoán đúng sẽ được những phần thưởng khuyến khích động viên phù hợp.
* Pair race hoặc Relay race
Tùy vào sĩ số lớp học, giáo viên xếp học sinh thành hai hàng.
Gắn phiếu từ, thẻ từ (cards) lên bảng theo hàng.
Giáo viên đọc to bất kì từ nào có trong các thẻ đó rồi ra lệnh bắt đầu.
Học sinh hai hàng thi nhau chạy thật nhanh lên bảng chạm tay vào phiếu đó, bên nào nhanh hơn và đúng thì giành phần thắng, ghi điểm.
Cứ như thế cho đến khi hết hàng hoặc hết thẻ từ.
* Matching
Tùy nội dung từng bài hoặc chủ điểm từ vựng, giáo viên thiết kế hoạt động nối phù hợp (có thể là nối từ với tranh, tranh với từ hoặc tranh với câu)
* Jumbled word 
Đưa ra một số từ bị xáo trộn các chữ cái, yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.
Cho học sinh đọc lại các từ đã sắp xếp đúng.
* Chain game
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt vào nhau. Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu nói của giáo viên, học sinh thứ 2 lặp lại câu nói của học sinh thứ 1 và thêm từ phù hợp vào  cứ như vậy cho tới khi trở lại học sinh thứ 1.
* What and Where hoặc Rub out & remember 
Viết một số từ lên bảng không theo trật tự nào và khoanh tròn các từ đó lại. Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn. Cho học sinh lặp lại các từ, kể cả các từ đã bị xóa. Khi xóa hết từ, giáo viên yêu cầu học sinh gợi nhớ vị trí của các từ đã bị xóa và viết lại từ đó vào đúng vị trí.
* Bingo
Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ 8 - 10 từ theo một chủ điểm nào đó mà giáo viên yêu cầu rồi viết chúng lên bảng. Yêu cầu học sinh chọn 6 hoặc 9 từ bất kì vào viết vào vở của mình. Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng. Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc đúng từ mình đã chọn. Học sinh nào có 6 hoặc 9 từ đúng sẽ hô to “Bingo” và chiến thắng trong trò chơi.
* Charades 
Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ. Một học sinh cầm tranh miêu tả, không được nói hoặc gọi tên trực tiếp, chỉ dùng điệu bộ cử chỉ để bạn của mình gọi được đúng tên từ xuất hiện trong tranh.
* Simon says
Giáo viên hô to câu mệnh lệnh. Học sinh chỉ làm theo câu mệnh lệnh nào bắt đầu bằng “Simon says”. Nếu học sinh thực hiện hành động theo các mệnh lệnh không có “Simon says” thì học sinh đó bị loại khỏi cuộc chơi.
* Networks hoặc Brain storming
Giáo viên đưa ra chủ điểm và yêu cầu học sinh viết các từ tương ứng liên quan đến chủ điểm đó. Ưu tiên sử dụng mindmap (sơ đồ tư duy). 
* Crosswords
Giáo viên đưa ra chủ điểm từ vựng, ô chữ liên quan và các gợi ý bằng lời nói, tranh vẽ  để học sinh giải ô chữ đó.
* Wordsearch
Giáo viên đưa ra 1 bảng gồm nhiều chữ cái, trong đó có các chữ cái thẳng hàng theo hàng chéo, ngang, dọc tạo thành các từ có nghĩa. Học sinh sẽ tìm và khoanh vào các từ đó.
2.3.4. Một số thủ thuật giúp học sinh phương pháp tự học, tự ôn tập và tự kiểm tra từ vựng tại nhà 
- Học từ vựng
	Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ mới. Số lượng từ và độ khó của từ có thể tăng dần. Qua hoạt động này học sinh tiểu học có thể rèn cả kỹ năng viết và tốc độ viết. Giáo viên sẽ kiểm tra lại từ vào tiết học sau để đánh giá hiệu quả luyện tập ở nhà của học sinh.
	Sau mỗi bài học, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không nên để cho đến các tiết học mới. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi ngày nên học một vài từ tùy theo khả năng ghi nhớ của mình.
	Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ hoặc sổ tay nhỏ để có thể thường xuyên luyện viết từ kết hợp với đọc từ để có thể ghi nhớ từ lâu hơn.
	Học sinh cũng có thể tự học từ thông qua các bài hát, bài thơ ngắn.
- Ôn tập từ vựng
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm các thẻ từ bằng giấy bìa, một mặt ghi từ mặt còn lại có thể ghi nghĩa hoặc tranh minh họa, viết từ vào giấy nhớ, bảng phụ có thể treo ở góc học tập, để có thể dễ dàng ghi nhớ từ vựng.
3. Kết quả đạt được 
 	Qua việc áp dụng các biện pháp để phát triển vốn từ vựng tiếng Anh cho học sinh từ đầu năm học 2023 - 2024, tôi nhận thấy những biến chuyển tích cực trong giờ học tiếng Anh. Không khí lớp học trở nên sôi nổi hơn, các em học sinh có thái độ chủ động trong việc học tập môn tiếng Anh, có hứng thú với môn học cũng như các hoạt động của bài học. Nhiều học sinh cải thiện tốt năng lực ngoại ngữ, áp dụng tốt kiến thức đã học và thực hành. Qua đó, giáo viên đánh giá được thái độ và năng lực học tập của học sinh để có thể điều chỉnh các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phong phú, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, với từng đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất. Nhờ vậy mà việc dạy và học ngoại ngữ ngày càng hiệu quả và lôi cuốn học sinh hơn. 
Kết quả khảo sát mức độ hứng thú học từ vựng của học sinh khối 3, 4, 5 trường Tiểu học Yên Mỹ sau khi thực hiện sáng kiến như sau: 
Mức độ hứng thú học từ vựng tiếng Anh
Số lượng
Tỷ lệ %
Rất hứng thú
158/270
58,5
Hứng thú
98/270
36,3
Không hứng thú
14/270
5,2
Căn cứ vào bảng khảo sát trên có thể thấy các giải pháp phát triển vốn từ vựng tiếng Anh có hiệu quả rõ rệt. Thái độ sử dụng tiếng Anh và giao tiếp của học sinh được cải thiện hơn, đặc biệt là vốn từ vựng của học sinh ngày càng được mở rộng, nâng cao. Biện pháp này được thực hiện trong phạm vi học sinh khối 3, 4, 5 của trường tiểu học Yên Mỹ và đã đạt được những hiệu quả đáng kể. 
4. Hiệu quả của sáng kiến
4.1. Hiệu quả về khoa học
 Sáng kiến “Phát triển vốn từ vựng tiếng Anh cho học sinh tiểu học” được xây dựng trên cơ sở tìm ra những giải pháp tối ưu để xây dựng kế hoạch giúp học sinh phát triển khả năng tư duy và khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng dạy và học tập môn tiếng Anh. Sau một thời gian áp dụng những biện pháp phong phú phù hợp với từng đối tượng học sinh cũng như với nội dung bài học, hướng dẫn cho các em cách học thì học sinh hào hứng hơn mỗi khi đến tiết tiếng Anh, các tiết học trở nên sôi nổi, học sinh chủ động lĩnh hội tri thức, tham gia thực hành nhiều hơn, tự tin hơn. 
Với vốn từ vựng chất lượng, phong phú hơn các em rất phấn khởi với sự tiến bộ của bản thân, mạnh dạn hơn nhiều khi phát biểu bài và làm bài. Phụ huynh cũng vui mừng khi con mình ngày càng yêu thích và say mê môn ngoại ngữ này. Đây sẽ là tiền đề cho các con tiếp tục học tập thật tốt môn tiếng Anh ở các lớp tiếp theo và tự tin sử dụng được tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày.
4.2. Hiệu quả về kinh tế
Với các giải pháp đưa ra, học sinh có vốn từ vựng phong phú hơn, ghi nhớ từ vựng, phát âm chính xác, không mất nhiều thời gian, không tốn thêm kinh phí để đến các lớp học bổ trợ thêm từ vựng bên ngoài nhà trường. Giáo viên có thể tận dụng, tìm kiếm các nguồn tài nguyên có sẵn trong sách vở, trên Internet
4.3. Hiệu quả về xã hội 
Sáng kiến đã lựa chọn và sử dụng hợp lý, hiệu quả các phương pháp nghiên cứu, tổ chức tốt các bước áp dụng vào thực tiễn. Đề ra cách làm mới phù hợp với các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, đảm bảo yêu cầu về hình thức văn bản. Các giải pháp của sáng kiến cụ thể, đạt tính hiệu quả tốt trong quá trình thực hiện, có giá trị phổ biến sâu rộng.
Tổ chuyên môn, BGH, PGD đánh giá cáo chất lượng dạy tiếng Anh trong nhà trường những năm gần đây.
Tạo uy tín cho giáo viên, cho nhà trường trong công tác giảng dạy Tiếng Anh, PHHS tin tưởng, tạo nền móng cho HS học tập môn Tiếng Anh ở bậc học THCS và THPT sau này.
5. Tính khả thi
 Việc áp dụng những giải pháp hợp lí tạo nên động lực, gây hứng thú cho học sinh tiểu học trong các giờ học tiếng Anh. Học sinh không ngại học mà còn hào hứng hơn, chủ động hơn với môn học, kiến thức và các kĩ năng của học sinh được cải thiện rõ rệt. 
 	Các biện pháp đưa ra đều không khó thực hiện hay đặt ra bất cứ yêu cầu khó khăn nào. Chúng mang tính thực tiễn rất cao nên có thể dễ dàng áp dụng tại các đơn vị. 
6. Thời gian thực hiện sáng kiến
Bắt đầu từ tháng 9 năm 2023 và kết thúc vào tháng 5 năm 2024.
7. Kinh phí thực hiện sáng kiến
Không mất kinh phí thực hiện.
PHẦN III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo
Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề môn tiếng Anh cấp huyện để các giáo viên dạy Tiếng Anh trong toàn huyện có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 
Tổ chức các buổi tập huấn chuyên sâu về phương pháp giảng dạy, ứng dụng công tin vào các tiết dạy.
2. Đối với BGH
Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp các môn chuyên để có sự chỉ đạo kịp thời trong việc nâng cao chất lượng dạy và học các môn chuyên nói chung và môn tiếng Anh nói riêng.
3. Đối với giáo viên
 Cần nhiệt tình trong công tác giảng dạy, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để có được những bài học hay, gây hứng thú đối với học sinh.
4. Đối với học sinh
Cần tích cực, chủ động trong việc học tập. Ngoài những giờ học trên lớp thì việc tự học ở nhà là vô cùng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng học môn tiếng Anh.
 Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2024
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
 Người viết sáng kiến
 Nguyễn Mỹ Linh



File đính kèm:

  • docxskkn_phat_trien_von_tu_vung_tieng_anh_cho_hoc_sinh_truong_ti.docx