SKKN Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng tại Trường Tiểu học Vân Trường

Như chúng ta đã biết ngoại ngữ rất quan trọng đối với chúng ta trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập. Nó được ví như chiếc chìa khóa giúp chúng ta mở mang tầm nhìn và có thể đi khắp mọi nơi trên thế giới, vươn tới mọi lĩnh vực trong cuộc sống mà ngôn ngữ chung cho toàn thế giới là Tiếng Anh. Đất nước ta ngày càng phát triển đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng bắt kịp với những xu hướng chung của thời đại công nghệ thông tin.

Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh nhắm phát triển nhân cách của con người đáp ứng với những yêu cầu của thời đại. Trong các môn học của chương trình tiểu học nó mang lại một nội dung cụ thể nhằm hình thành nhân cách, phát triển trí tuệ của học sinh một cách toàn diện. Đối với bộ môm tiếng Anh góp phần không nhỏ phất triển trí tuệ và năng lực tư duy, sự hiểu biết xã hội của học sinh. Bởi vậy việc đưa chương trình Tiếng Anh vào dạy trong chương trình tiểu học đã được thực hiện trong nhiều năm qua để tạo nền tảng cho học sinh nắm bắt với xu thể của thời đại trong thời gian đến và tạo đà phát triển cho các em sau này.

Hầu hết trẻ em trên cả nước từ thành thị đến nông thôn, phần lớn đều được làm quen với bộ môm Tiếng Anh từ rất sớm thông qua việc giảng dạy trong các trường phổ thông. Bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết được diễn ra một cách đồng thời trong quá trình dạy và học ngoại ngữ. Đối với học sinh lớp 3 các em mới bước đầu làm quen với chương trình tiếng Anh nên các em còn hạn chế trong cách giao tiếp dù các em vẫn hiểu bài nắm được cấu trúc câu nhưng muôn diễn đạt ý còn ngại ngùng, lung túng khi nói. Để đáp ứng được yêu cầu học sinh phải sử dụng được ngữ liệu đã học vào hoạt động giao tiếp một cách hiệu quả. Qua thời gian giảng dạy tiếng Anh và tích lũy kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp tôi đã vận dụng một số phương pháp rèn kỹ học từ vựng cho học sinh lớp 3 nhằm tạo cho các em hứng thú và tự tin trong giao tiếp, xin được chia sẻ với các đồng nghiệp. Theo kinh nghiệm bản thân, tôi thấy một thực trạng là đa số học sinh còn yếu về phương pháp học Tiếng Anh.

doc 15 trang SKKN Tiếng Anh 07/04/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng tại Trường Tiểu học Vân Trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng tại Trường Tiểu học Vân Trường

SKKN Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua việc dạy từ vựng tại Trường Tiểu học Vân Trường
lephant, zebra
 -T asks: “ How do you say “ zebra” in English ?
1.8. Related words ( nhóm từ theo chủ điểm).
- Có những em học sinh biết rất nhiều từ, nhưng khi viết mẫu câu hoặc giao tiếp thì các em lại bị thiếu từ. Do đó khi dạy từ giáo viên có thể cung cấp thêm từ mới có liên quan chủ để bài học giúp học sinh mở rộng vốn từ.
Trong Lesson 1 (Unit 12 – Tiếng Anh 4 tập 2), HS được học về nghề nghiệp và nơi làm việc của các thành viên trong gia đình. Để dẫn dắt HS mở rộng vốn từ vào bài như sau:
* Ví dụ 1 : Seasons and Weather (Unit 10 English 5) .
go camping
go swimming
cool
Winter
Autumn
Seasonss
warm
wet
cold
Spring
hot
sunny
Summer
go skiing
go fishing
dry
jump
* Ví dụ 2 :What animal do you want to see? (Unit 19- Tiếng Anh 4)
 scary
elephant
 fast
Animals
 funny
monkey
tiger
bear
kangaroo
 big
rainy
sunny
cloudy
windy
*Ví dụ 3: Unit 19- Tiếng Anh 3)
Weather
stormy
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kĩ năng: nghe – nói – đọc – viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu – học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ - học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên đọc từ và viết lên bảng, học sinh đọc thầm, đọc to.
+ Viết: Học sinh viết từ vào vở.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ những điều sau:
- Giới thiệu từ mới bằng cách đưa hình ảnh, tranh hoặc đồ dùng trực tiếp.
- Nên giới thiệu từ trong mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục.
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ mới vào đầu giờ bằng cách viết bảng con và giơ lên, sau đó giáo viên mời một bạn viết đúng từ cầm bảng lên đứng trước lớp để cả lớp quan sát xem mình có viết đúng từ như bạn không, nếu em nào chưa viết đúng thì nhìn vào bạn viết đúng trên bảng để viết lại cho đúng từ, với cách này giáo viên có thể quan sát được toàn bộ học sinh và trách các em về nhà không học từ mà chưa kiểm tra được hoặc lên bảng viết từ. Bắt buộc các em phải học từ mới ở nhà và nên nhớ cho học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
- Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh nhất để học sinh nhớ từ ngay vào đầu thì giáo viên có thể sưu tầm các trò chơi liên quan đến từ mới để cho học sinh chơi: “ Magic eyes”, sau khi học song từ mới thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào vận dụng mẫu câu trong bài và tình huống thực tế. 
2. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
2.1 Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: Đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ mới. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu.
Ví dụ: ( unit 12: Tiếng Anh 3).
T gives a picture about house and introduce:
This is my house.
- T asks Ps: How many rooms are there in your house ?
- Ps can answer in Vietnamese.
- Điều quan trọng trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: Nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu bằng hoạt động nào khác “nghe”.Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt trước phát âm rồi mới tới các hoạt động khác: Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “ Nghe” cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc mở băng đĩa cho học sinh nghe.
- Bước 2: “ Nói” sau khi học sinh nghe đọc mẫu từ mới, cho học sinh đọc đồng thanh, đọc nhẩm và yêu cầu học sinh đọc cá nhân, chú ý cách phát ân từ khó. 
- Bước 3: “ Đọc” bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc từ. cho học sinh đọc cả lớp, đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực nào đó mà học sinh đạt yêu cầu.
- Bước 4: “Viết” sau khi học sinh đã đọc từ chính xác rồi yêu cầu học sinh mới viết từ vào vở. Hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ mới không và yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng Tiếng Việt.	 
- Bước 5: Đánh trọng âm từ( nếu các từ đó có trọng âm): phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
Example: ( Tiếng Anh 3 ) library : `laibrәri
	(Tiếng Anh 4 ) de’licious, `elephant	 
- Bước 6: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ mới trong mẫu câu.
Example: (Unit: 19 - Tiếng Anh 3) 
 What is the weather like today ? 
 It’s cloudy and windy. 
Example: (Unit: 10 - Tiếng Anh 4) 
 What did you do yesterday ?
 I watered the flowers.
Example: (Unit: 19 - Tiếng Anh 5)
 What would you like to be in the future ?
 I’d like to be an architect.
3. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
	Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới bằng một số thủ thuật sau:
Rub out and remember.
Slap the board.
What and where.
Matching.
Bingo.
Lisle order vocabulary.
- Để kiểm tra từ mới bằng thủ thuật 4 ( Matching).
* Example: Matching the sentences and find out newwords each sentence.
 1. Do you like kangaroos? 
 a. I’d like to visit a pagoda.
1....
 2. When do you have Science ?
 b. There are two.
2 ....
 3. How many cups are there ?
 c.I have it on Thursday .
3....
 4. Are there any sofas in the living room ?
 d. Yes, I do. Because they are fast.
4...
 5.Which place would you like to visit, a pagoda or a temple ?
No, there aren’t.
5....
* Hướng dẫn học sinh học từ mới ở nhà:
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Về nhà các em có thể dụng các từ vừa học bằng cách giao tiếp hay nói các đồ dùng, dụng cụ trong nhà của mình.
 - Example: Unit 12 & 14 Tiếng Anh 3 các con được học từ: bathroom, bedroom, window, mirror, wardrobe: khi các con muốn thuộc nhanh và nhớ lâu các từ trên thì các con phải biết vận dụng các từ đó trực tiếp:
 Ex: “wardrobe” con viết từ này vào miếng giấy dán vào tủ quần áo, mỗi khi con lấy quần áo mặc con nhìn thấy từ này là con sẽ nhớ và tiếp tục với các từ khác.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở nhà các em có thể học từ bằng nhiều cách khác nhau như; viết từ mới nhiều lần hay viết từ mới ra bảng con rồi kiểm tra lại xem mình viết đúng chưa, làm được điều này, thì chắc chắn các em sẽ học từ mới tốt hơn giúp cho hoạt động dạy và học sẽ ngày càng cải thiện .
Cho nên ngay từ ngày đầu năm học, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách học từ mới sao cho nhanh nhớ, nhanh thuộc cả ở lớp và hoạt động học tập ở nhà:
- Chuẩn bị từ mới.
- Học thuộc lòng từ mới.
- Bên cạch đó, phương pháp này có thể áp dụng với mọi đối tượng học sinh.	
4. Cách dạy nghĩa của từ:
Khi dạy nghĩa của từ, không nên dịch nghĩa từ suông, mà cần cho ví dụ minh họa cho nghĩa và cách dùng từ để người học có thể hiểu và nhớ lâu hơn. Chỉ dùng Tiếng Việt dạy nghĩa từ khi từ là một danh từ trìu tượng.
Example: (Tiếng Anh 3) pan, door, window, chair .. ( Tiếng Anh 4 ) Maths, English, blouse, jeans, shoes, jacket. (Tiếng Anh 5) toothache, earache, sore throat vừa dạy vừa giới thiệu hình thái của từ và chỉ vào vật thật để học sinh hiểu, nhớ từ luôn.
T (chỉ vào đôi giầy của một bạn học sinh nào đó và khen ) Oh ! These shoes are very beautiful. ( đôi giầy đi ở chân của học sinh ) . “shoes”
Ps: shoes
T (chỉ vào đôi giầy của học sinh) What are these ? 
Ps: They are shoes.
T: translates in Vietnamese ?
Ps: đôi giầy
- Như vậy học sinh vừa biết được nghĩa của từ “shoes” vừa biết đặt câu với từ “shoes”. 
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp:
- Trước khi đi vào những vấn để cụ thể, chúng ta thống nhất phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ là lồng ghép, nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một vật thật, tranh ảnh hay là một bài hội thoại. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào, dạy cấu trúc câu mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng và vận dụng từ mới vào cấu trúc câu.
Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước sử lý từ mới trong các ngữ cảnh mới: gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ mới.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không ? dạy bao nhiêu từ trong một tiết là hợp lý ?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh, ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới.
- Đảo bảo cho học sinh nắm được cấu trúc, vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã học.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua những bài tập thực hành.
Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ học Tiếng Anh, thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng ở trường không có đủ thời gian nên chưa đạt hiệu quả cao. Cụ thể vào đầu năm học khi tôi nhận giảng dạy Tiếng Anh khối 4, sau vài tuần học đầu tiên, tôi cho học sinh của lớp 4B có 25 em làm bài kiểm tra từ vựng, tôi yêu cầu các em nối từ Tiếng Anh với nghĩa từ Tiếng Việt phù hợp ( Matching) . 
 A
 B
Vietnamese
ngày mai
Tuesday
chủ nhật
November
 người Việt Nam
Tomorrow
nước Anh
England
 thứ ba
Sunday
 tháng 11
	Kết quả thu được, có 12 em nối đúng, còn lại các em cũng biết cách nối nghĩa của từ nhưng kết quả chưa tốt lắm, tôi quyết định thử áp dụng một số kinh nghiệm dạy từ vựng của mình qua những năm đứng lớp và suốt những tiết học sau tôi áp dụng những kinh nghiệm của mình , để sau mỗi học kỳ tôi so sách với kết quả ban đầu.
3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: 
- Sau một học kì áp dụng “Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh thông qua việc dạy từ vựng”
Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, cách phát âm đúng từ vựng, mẫu câu, luôn tạo cho học sinh tính chuyên cần, siêng năng khi đọc tiếng Anh, việc học của các em đã tăng lên đáng kể. Phần lớn các em đều thuộc từ, biết nghĩa của từ, thích học từ vựng và đọc từ rất tốt, tôi lại cho học sinh của lớp 4B có 25 em làm bài kiểm tra từ vựng, tôi yêu cầu các em nối từ tiếng Anh với nghĩa từ tiếng Việt phù hợp ( Matching) . 
A
B
 February
cái mặt lạ
Science
bài chính tả
 Mask
 sưu tầm tem
 Wednesday
 môn khoa học
collecting stamps
 tháng hai
Dictation
 thứ tư
- Sau một học kì thì kết quả thu được 20 em nối đúng, còn lại các em khác nối còn sai một đến hai từ, như vậy cho thấy các em đã thuộc và nhớ được các từ vựng đã học.
Ngoài ra: Các em học trung bình và yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản và không còn ngại học từ mới, mà đã dần tự tin viết từ mới ở trên bảng hay viết vào bảng con. Còn học sinh khá giỏi có thể sử dụng từ vựng trong các câu phức tạp hơn.
- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
- Có nhiều học sinh đã thuộc và nhớ từ mới ngay tại lớp.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt. 
- Qua quá trình giảng dạy, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ cho bản thân mình trong việc giảng dạy như sau:
- Trong quá trình dạy có rất nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh vì: Học sinh chưa ý thức được việc học Tiếng Anh cũng rất cần thiết cho mình, song các em vẫn lơ là chưa tập trung nghiêm túc bởi tâm lý, các tác nhân xung quanh hoặc do không thích học. Tuy nhiên giáo viên cần phải bình tĩnh xử lí từng tình huống một cách khéo léo và hợp lý và tốt nhất để tránh gây căng thẳng cho tiết học. Muốn vậy, tôi đã rút ra được một số nguyên tắc sau để đảm bảo cho tiết học có hiệu quả, trong đó giáo viên và học sinh cần phải thực hiện một cách tích cực:
- Chuẩn bị bài dạy chú đáo trước khi đến lớp.
- Phân bố thời gian tiết dạy sao cho phù hợp và cân đối.
- Giáo viên và học sinh cần chủ động trong từng nhiệm vụ cũng như từng phần của bài dạy.
- Giáo viên cần quan sát tốt tới từng đối tượng học sinh để giúp các học sinh còn yếu kém được đọc, viết, nói.
- Khuyến khích học sinh học tập tích cực trong quá trình học. Ngay cả khi các em có đọc hay trả lời sai, giáo viên cần động viên tích cực để các em không mất tự tin.
- Kiểm tra sự hiểu bài của học sinh qua mỗi tiết dạy trong phần thực hành hay thông qua các trò chơi.
- Hướng dẫn học sinh cách học ở nhà.
- Học sinh cần chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp và học từ vựng ở nhà. 
- Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trôi chảy, lưu loát hay không đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc lòng từ vựng và phát âm có chuẩn hay không. Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, không chỉ cần có sự đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của học sinh. Do vậy tôi đã đưa ra một số yêu cầu đối với học sinh như: chuẩn bị bài mới ở nhà, học thuộc từ vựng, trong giờ học phải nghiêm túc.
- Qua quá trình giảng dạy, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm của bản thân và kết quả thu được rất khả quan. Một số học sinh đọc kém, ít nhớ từ vựng, không đọc được, phát âm còn hay sai giờ đã giảm xuống rất nhiều chứng tỏ ý thức học tập của các em đang từng bước tiến bộ. Những giờ học Tiếng Anh các em rất hăng say đọc, không những đọc to, rõ ràng mà còn có thể nhớ từ rất nhanh khi chỉ vừa học xong bài. Các em bước vào môn học Tiếng Anh đã khởi sắc. Cũng là yếu tố quan trọng để các em học ở tất cả chương trình khác nhau.
- Kết quả học tập của học sinh Trường TH Và THCS Vân Trường sau một năm tôi áp dụng phương pháp học tập thông qua việc học từ vựng như sau:
 - Học kì 1 năm học 2019 – 2020: 100% số học sinh được đánh giá hoàn thành và hoàn thành tốt.
3.5 Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
SốTT
Họ và tên
Năm sinh

Nơi công tác

Chức vụ
Trình độ chuyên môn
Nôi dung
Công việc hỗ trợ

Nguyễn Thị Mai
1979
TH&THCS Vân Trường
GV
CĐNN
Thực nghiện và KS

Trần Thị Dung
1977
TH & THCS Vân Trường
GV
ĐHNN
Thực nghiện và KS
3.6 Các thông tin cần được bảo mật.
3.7 các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đảm bảo đủ cơ sở vật chất như phòng học, bàn ghế, áng sáng, đài, đĩa.. 
- Học sinh có đầy đủ sách, vở, đồ dùng học tập
3.8 Tài liệu kèm.
4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam đoan báo cáo sáng kiến của tôi là do tôi tự làm, không sao chép của ai. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng thi đua cấp trên.
 Do hạn chế nhất định của bản thân nên những phần được trình bày ở trên chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong Hội đồng xét duyệt thi đua Phòng GD – ĐT quan tâm góp ý để tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
 Vân Trường, ngày 6 tháng 01 năm 2020.
 CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Đỗ Thị Bắc
 

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_chat_luong_mon_tieng_anh_cho_hoc_sinh_tieu_hoc.doc