SKKN Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 6 môn Tiếng Anh tại Trường THCS Hải Hòa

Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học , thì làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh là mối quan tâm hàng đầu của ngành Giáo dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động trên lớp một cách hứng thú, tích cực chủ động theo tinh thần của việc đổi mới phương pháp dạy học phần lớn phụ thuộc vào thủ thuật và sự linh hoạt của người giáo viên. Giới thiệu từ vựng là một trong những khâu quan trọng giúp học sinh nắm được yếu tố ngôn ngữ mới để có thể thực hành và luyện tập mở rộng các kĩ năng cơ bản của tiếng Anh.

Đặc biệt đối với học sinh lớp 6 còn nhiều bỡ ngỡ thì việc cung cấp từ vựng như thế nào cho nhẹ nhàng, linh hoạt, đạt hiệu quả như mong muốn, giúp các em tiếp thu một cách chủ động, hiểu, ghi nhớ và biết cách sử dụng từ vựng đó trong những tình huống ngữ cảnh khác nhau là điều thật sự cần thiết và là mong muốn của mọi giáo viên. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài này với mong muốn được đưa ra một vài gợi ý nhỏ giúp việc dạy từ vựng của chúng ta thêm sinh động và góp phần giúp các em ghi nhớ từ vựng tốt hơn.

doc 12 trang SKKN Tiếng Anh 20/03/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 6 môn Tiếng Anh tại Trường THCS Hải Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 6 môn Tiếng Anh tại Trường THCS Hải Hòa

SKKN Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 6 môn Tiếng Anh tại Trường THCS Hải Hòa
ng thanh, cá nhân)
Bước 3: Giáo viên viết từ mới lên bảng và cho lớp đọc đồng thanh. Sau đó GV giải thích thật ngắn gọn, dễ hiểu (bằng tiếng Anh hoặc cung cấp nghĩa bằng tiếng Việt.)
Bước 4: Viết các ví dụ lên bảng để nghĩa của từ mới rõ ràng hơn nhất là đối với những từ trừu tượng. Cuối cùng viết các cụm từ, thành ngữ liên quan đến các từ mới đó.
Bốn bước trình bày và giới thiệu từ mới cơ bản này nên sử dụng linh hoạt tùy theo nội dung từng bài.
2. Cơ sở thực tiễn 
a/ Thực trạng tình hình:
- Học sinh thiếu vốn từ, lười học từ vựng, mất dần vốn từ vựng căn bản do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết .
- Chính bản thân các em hoc sinh chưa nhận thức đầây đủ tầm quan trọng của việc học từ vựng mà chỉ chú trọng học ngữ pháp hoặc cấu trúc câu.
- Đa số các em còn thụ động trong tư duy, khả năng phán đoán nghĩa của từ còn hạn chế.
- Các em chưa nắm được phương pháp tự học ở nhà.
b/ Những tồn tại và nguyên nhân :
- Tiếng Anh là một môn học khá mới mẻ ở trường phổ thông đối với những em lần đầu tiên làm quen với bộ môn này. Do đó trong giờ học các em này thường rụt rè, ít phát biểu xây dựng bài hơn các bạn đã được làm quen với môn Tiếng Anh ở trường Tiểu học.
- Đôi khi có quá nhiều từ vựng trong một đơn vị bài học, buộc người giáo viên chỉ đưa nghĩa của từ, học sinh chép và học thuộc máy móc để tiết kiệm thời gian, tập trung vào thực hành cấu trúc ngữ pháp. Như vậy học sinh buộc phải học nhiều từ vựng nhưng lại ít sử dụng do đó các em học rồi và lại dễ dàng quên ngay.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con cái đúng mực, chưa tạo điều kiện cho con cái mình có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ (bảng phụ, bảng con, bút viết bảng con.) để có thể dễ dàng tiếp cận với phương pháp học tập mới.
3. Đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm :
- Các phương pháp dạy từ vựng giúp học sinh lớp 6 tiếp thu bài một cách hứng thú và hiệu quả. 
IV>PHẠM VI THỰC HIỆN:
- Học sinh lớp 6Avà 6B trường THCS Hải Hòa
- Nội dung chương trình tiếng Anh THCS, đặc biệt là chương trình Tiếng Anh 6 .
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Những việc đã làm: 
- Thường xuyên áp dụng phương pháp mới để giảng dạy từ vựng ở các khối lớp.
- Kết hợp các loại hình luyện tập từ vựng đa dạng, phong phú của phương pháp mới để giúp học sinh tham gia bài học một cách hào hứng, sôi nổi, chủ động.
- Thường xuyên làm và sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, vật thật, bảng phụ, 
máy cát-sét.phục vụ cho các tiết dạy.
- Thao giảng .
- Dự giờ đồng nghiệp cùng nhau trao đổi, tìm ra những thủ thuật để giúp học sinh học từ vựng một cách tích cực và giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn.
2. Thời gian :
 Tháng 9à10 : Đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm + thu thập tài liệu có liên quan đến sáng kiến mình nghiên cứu .
3. Điều kiện thực hiện: 
- Học sinh phải nhận thức được tầm quan trọng của việc học từ vựng đối với việc phát triển 4 kĩ năng cơ bản : nghe, nói, đọc, viết. Luôn chịu khó, tìm tòi học hỏi để nắm vững từ vựng cơ bản và mở rộng vốn từ của mình.
- Đồ dùng dạy học (tranh ảnh, projector..) cũng góp phần quan trọng trong việc áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy từ vựng nói riêng và bộ môn tiếng Anh nói chung.
4. Phương pháp thực hiện: 
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận 
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra, trao đổi
 + Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
5. Biện pháp thực hiện :
Để giúp học sinh lớp 6 tiếp thu từ vựng một cách chủ động, hứng thú và có hiệu quả trong các tiết học , đặc biệt là trong các tiết giới thiệu ngữ liệu mới trong những năm học qua tôi đã áp dụng các hoạt động như sau :
5.1. Qua thực tế giảng dạy:
* Hướng dẫn học sinh phương pháp học từ vựng và một số phương pháp giúp nhớ từ nhanh và lâu dài:
- Làm quen với chủ điểm của chương trình tiếng Anh 6.
- Hướng dẫn các em cách tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa, cách soạn bài, cách soạn từ vựng một cách khoa học. 
Ví dụ: trong một đoạn văn có nhiều từ mới, lấy bút chì gạch chân những từ mới đó, tra nghĩa từ ở phần phụ lục, ở sách hướng dẫn học tốt tiếng Anh 6, tự tra từ điển hoặc lên lớp trao đổi với các bạn hay chủ động nhờ giáo viên giải thích ngay trong tiết học.
- Cách viết một từ mới: 
+ cách viết chính tả và phát âm đúng của từ.
+ từ loại
+ câu ví dụ
+ những đặc điểm ngữ pháp ( số nhiều, không đếm được)
Ví dụ : bike (n) : xe đạp àI go to school by bike.
- Trao đổi một số kinh nghiệm giúp các em nhớ từ lâu:
+ dùng bút highlight làm nổi bật từ mới.
+ đặt ví dụ cho từ mới học.
+ tập viết một từ mới nhiều lần, đều đặn.
+ thực hành ở mọi nơi mọi lúc
Ví dụ : 
bus 	 à 	xe buýt
 carrot à	 cà rốt
	soda	à 	sô-đa
- khuyến khích các em sử dụng từ điển thường xuyên, tôi chỉ cho các em cách sử dụng và nhấn mạnh tầm quan trọng của nó đối với việc học từ vựng như thế nào.
Trên cơ sở dạy từ vựng theo nguyên tắc xoắn ốc: học sinh dần dần nắm bắt kiến thức thông qua các hoạt động luyện tập từ vựng, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, gợi mở giúp các em tự tư duy, phát huy tích tích cực trong học tập do đó trong mỗi tiết dạy từ vựng tôi sử dụng một số phương pháp như sau:
a/Giới thiệu từ vựng:
Giáo viên có nhiều cách để giới thiệu từ mới, tùy theo nội dung từng bài mà có thể kết hợp nhiều thủ thuật sao cho phù hợp nhất.
*Giới thiệu từ một cách trực quan:
-Sử dụng phương tiện, vật thật: giáo viên cầm vật thật hoặc chỉ vào những đồ vật xung quanh để làm rõ nghĩa từ vựng.
Ví dụ:
+Unit 2-part C (2,3): 
T: Look at! This is a board. A board, A board. 
SS: A board (repeat in chorus)
T: What is this? (chỉ vào cái bảng)
Ss: A board.
+Unit 5-part C 1( chủ đề về các môn học) : Giáo viên có thể sử dụng các cuốn sách giáo khoa của các em để giới thiệu về các môn : MATH, ENGLISH, HISTORY, GEOGRAPHY..
+Unit 5-part C2 ( chủ đề về các thứ ngày trong tuần): giáo viên có thể sử dụng cuốn lịch thật để giới thiệu về 7 ngày trong tuần : Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday, Friday, Saturday and Sunday.
+Unit 7 –part C1,2 ( chủ đề về phương tiện đi lại ) : giáo viên có thể sử dụng đồ chơi bằng nhựa của trẻ em để giới thiệu các từ như : bike, motorbike, bus, car, plain, train
+Unit 9 –part A 1,2 ( chủ đề về các bộ phận cơ thể) : GV chỉ vào bộ phận cơ thể để giới thiệu những từ như head, shoulder, arm, hand, leg..
+Unit 10 –part C (3,4) ( chủ đề về các loại đồø uống): GV dùng các vật thật : lemonade, water, milk, soda..
Lemonade	Water	Soda
Đây là một thủ thuật dạy từ có hiệu quả cao, trực tiếp, gây hứng thú và tạo ấn tượng khó quên. Cần chú ý vật thật nên được giới thiệu nhanh gọn, dễ dàng và rõ ràng.
- Sử dụng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ :
Ví dụ:
+Unit 4-part C (chủ đề sẳn sàng để đến trường ) : get up, get dressed, brush teeth, wash face, have breakfast, go to school
Trình bày cụm động từ “ wash face” (rửa mặt) qua hành động như sau :
T: Look. (làm điệu bộ rửa mặt) I wash my face. WASH MY FACE. WASH MY FACE. Can you say and do it?
Ss: WASH MY FACE. ( vừa nói vừa làm hành động)
T: again.
Ss: WASH MY FACE.
+ Unit 12-part C 1: giáo viên dùng tranh gợi mở các hoạt động “ fly a kite”, “go camping”, “have a picnic”.
 fly a kite	 go camping
+ Unit 14-part A ( Chủ đề về danh lam thắng cảnh) : có thể sưu tầm từ lịch, tải từ Internet các tranh như: Hue citedal, Ngoc Son temple, Ha Long Bay
	Hue Citadel	Ha Long Bay
Ngoc Son Temple ( Hà Nội )
*Từ trái nghĩa:
-Unit 9- miêu tả người ( A3,4)
+ tall (adj) # short(adj)	
+ fat (adj) # thin (adj)	
+ light (adj) # heavy (adj)
 + He isn’t tall. He is short
+ She isn’t weak. She is strong
-Unit 9 – màu sắc (B2,3)
+ black (adj) # white (adj)
*Từ đồng nghĩa:
+ have lunch = eat lunch (Unit 5)
+ fall (n) = autumn (n) (Unit 13)
+ play soccer (n) = play football (n) ( Unit 5)
+ a flat (n) = an apartment (n) (Unit 7)
Những thủ thuật giới thiệu từ vựng này nên được kết hợp với nhau và sự linh hoạt của người giáo viên trên bục giảng quyết định đến hiệu quả của tiết dạy.
b/ Một số thủ thuật và dạng bài tập để kiểm tra và phát triển từ vựng cho học sinh:
b.1. Sử dụng từ mới để hỏi những câu hỏi đơn giản:
Ví du 1: Từ “ market” (Unit 7)
- Is there a market near your house?
- Does your mother often go to the market?
- What does she buy there?
Thủ thuật này dùng để kiểm tra nhanh mức độ hiểu nghĩa từ và cách sử dụng của từ mới. Giúp học sinh thực sự hiểu từ vựng và tạo cho học sinh nhiều ví dụ hơn về cách sử dụng chúng.
b.2. Thành lập hệ thống từ: có thể dùng thể loại từ và cùng có nghĩa chung giống nhau.
Ví dụ : Unit 8- On the move
 By bike
Means of transport
 By plane	By bus
 By car
Trong những đợt đi tham dự BDTX , tôi cùng các đồng nghiệp dạy T.A trao đổi và đi đến thống nhất những vấn đề về việc dạy từ vựng như sau :
- Chỉ dạy những từ trọng tâm, dạy từ trong tình huống ngữ cảnh giúp học sinh dễ hiểu hoặc sử dụng phương pháp trực quan để gợi mở, dẫn dắt và giúp học sinh luyện tập thực hành.
- Thường xuyên kiểm tra từ vựng qua các dạng bài tập hoặc trò chơi ngôn ngữ giúp học sinh hứng thú và tham gia tích cực vào giờ học.
- Có thể kiểm tra từ vựng cả tập thể lớp bằng cách yêu cầu học sinh viết trên bảng con.
- Tích cực dự giờ đồng nghiệp để trao đổi kinh nghiệm và phương pháp dạy từ vựng nói riêng.
II. KẾT QUẢ: 
Trong những năm học trước khi chưa áp dụng thường xuyên các phương pháp, thủ thuật này, kết quả khảo sát đầu học kì II cho thấy đã có khoảng 60 – 70% học sinh thiếu vốn từ vựng do lười học từ vựng hoặc một số em có học nhưng đã quên những từ trọng tâm theo chủ điểm của chương trình HKI, do đó khi rèn luyện 4 kĩ năng cơ bản : nghe, nói, đọc, viết các em còn hạn chế. Một số em nắm được từ vựng nhưng sử dụng một cách máy móc và hầu hết học sinh lo sợ khi giáo viên kiểm tra từ vựng đầu tiết học.
	Sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên tôi thấy rõ hiệu quả công việc. Đã có khoảng 80% học sinh nắm vững từ vựng và nhớ các từ trọng tâm theo chủ điểm. Kĩ năng giao tiếp và 4 kĩ năng cơ bản của các em cũng được cải thiện đáng kể.
Đa số các em đều hứng thú, thích học tiết Anh Văn. Điều đáng phấn khởi là các em đã biết cách học từ vựng và đây sẽ là cơ sở vững chắc cho những năm về sau.
	Trong những năm gần đây tôi được phân công trực tiếp giảng dạy tiếng Anh khối 6. Tôi đã có cơ hội tiếp tục vận dụng những thủ thuật dạy từ vựng nêu trên và chất lượng của những tiết dạy tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy theo phương pháp mới, một vấn đề mới nảy sinh đó là sau khi nghiệm thu qua các bài kiểm tra viết của học sinh thì vốn từ (đúng nét, đúng nghĩa) không đáp ứng được yêu cầu. Bề nổi của các em là tính sinh động trong các hoạt động ở lớp, nhưng chiều sâu của kiến thức thì còn long chong, thiếu tính chuẩn xác.
	Với qui định của Bộ giáo dục về việc giãn chương trình khung, học sinh có nhiều tiết ôn tập học kỳ như hiện nay (1 tuần hoặc hơn), người thầy có điều kiện thời gian nhiều để củng cố và hệ thống lại vốn từ qua các bài tập : cách để thuộc và nhớ từ vựng.
Giáo viên có thể hình thành hệ thống kiến thức bằng cách sử dụng 1 số bài tập để khắc sâu.Tăng cường các loại hình bài tập và số lượng bài tập để giúp cho các em cũng cố và ghi nhớ bền chắc về nghĩa của từ và nét viết của từ. 	
Để đầu tư cho các bài tập, trước tiên giáo viên hệ thống lại các từ theo chủ điểm. 
Viết lên bảng tiêu đề các chủ điểm đã học,
Giáo viên nói nghĩa tiếng việt, học sinh nói nghĩa tiếng Anh hoặc ngược lại.
	Sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên tôi thấy rõ hiệu quả công việc. Đã có khoảng 80% học sinh nắm vững từ vựng và nhớ các từ trọng tâm theo chủ điểm. 
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Mức độ, phạm vi tác dụng của SKKN:
Từ vựng là một phần quan trọng trong hệ thống Tiếng Anh thực hành hiện đại, việc ghi nhớ và sử dụng từ vựng chính xác, linh hoạt là cần thiết. Để giúp các em tiếp thu và ghi nhớ từ khoa học, từ đó có được sự tự tin trong việc thực hành ngôn ngữ thì giáo viên cần chú ý những vấn đề như: 
- Sử dụng thủ thuật đa dạng và nhiều loại hình bài tập phong phú lồng ghép trò chơi, bài hát .kết hợp với sự linh hoạt, khéo léo của giáo viên sẽ giúp lớp học luôn hào hứng, sôi nổi và chất lượng học tập sẽ được nâng dần.
- Thường xuyên quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém, nhắc nhở, kiểm tra ngay từ đầu để giúp các em không mất dần đi vốn từ vựng căn bản.
- Tạo được sự yêu thích của các em đối với bộ môn là vấn đề vô cùng cần thiết và quan trọng và đòi hỏi sự nổ lực không ngừng và lâu dài của người giáo viên.
- Thường xuyên sử dụng phương pháp mới sẽ phát huy được tính tích cực và tư duy tự học của học sinh.
Trên đây chỉ là một số gợi ý nhỏ nhằm nâng cao chất lượng dạy từ vựng không những cho học sinh khối 6 mà còn có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp 7,8,9. Hiệu quả đạt được của các biện pháp trên nhờ vào sự linh hoạt và kết hợp nhuần nhuyễn của giáo viên.
Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các bạn bè và đồng nghiệp để đề tài này có hiệu quả trong việc cải tiến và nâng dần chất lượng bộ môn.
II. Kiến nghị :
1. Nhà trường:
- Trang bị phòng chức năng để giáo viên có thể sử dụng giáo án điện tử. Đây là phương tiện hỗ trợ dạy từ vựng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhiều thời gian nhất.
- Trang bị thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học.
2. Giáo viên:
- Tăng cường kiểm tra từ vựng của học sinh, nhất là đối tượng học sinh yếu kém. Đồng thời nên có những hình thức động viên khuyến khích kịp thời để các em tự tin hơn trong mỗi tiết học.
- Tạo không khí vui học- học vui giúp các em yêu thích bộ môn.
3. Học sinh:
- Tập thói quen học từ vựng ở nhà, soạn bài và học bài đầy đủ trước khi đến lớp.
- Đọc sách tham khảo để mở rộng vốn từ.
4. Gia đình và xã hội:
-Gia đình và xã hội cần quan tâm đến việc học của con em mình hơn nữa, hãy thường xuyên kiểm tra, quản lí việc học bài và chuẩn bị bài của các em ở nhà , đồng thời thường xuyên liên lạc và phối hợp với Nhà trường để nắm bắt kịp thời tình hình học tập của con em mình từ đó định hướng việc học tập của các em được tốt hơn.	
 Hải Hòa ngày 15/ 10/2014
	Người viết
 Nguyễn Thị Ngọc Trinh
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Doff, Adrian (1988), Teach English, Cambridge University Press
2.Nguyến Hạnh Dung (2001), Phương pháp dạy T.A trong trường phổ thông, NXB Giáo dục.
3.Thái Hoàng Nguyên (2001), Sổ tay người dạy Tiếng Anh, NXB Giáo dục.
4.Sách giáo khoa tiếng Anh 6.
MỤC LỤC
Nội dung
A.PHẦN MỞ ĐẦU 
I. Lí do chọn đề tài  
II. Mục đích SKKN............
III. Cơ sở và đối tượng SKKN. ..
1.Cơ sở lí luận 
2. Cơ sở thực tiễn 
a. Thực trạng tình hình ........
b. Những tồn tại nguyên nhân  
3. Đối tượng của SKKN. .. 
IV. Phạm vị thực hiện  
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Quá trình thực hiện 	
1. Những việc đã làm..
2. Thời gian . ...........
3. Điều kiện thực hiện ...............
4. Phương pháp thực hiện.
5. Biện pháp thực hiện. 
II.Kết quả.	
C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 	
I. Mức độ phạm vi , tác dụng của SKKN.
II. Kiến nghị. .
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
MỤC LỤC
Trang
1
1
2
2 - 5
5 – 6
6
6
7
7-20
7
7
7
8
8-22
23
25-29
30-31
30
31
32
33
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh – Nguyễn thị Ngọc Trinh

File đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_phuong_phap_day_tu_vung_cho_hoc_sinh_lop_6_mon.doc