SKKN Một số phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Tiếng Anh cấp THCS

Sự nghiệp giáo dục hiện nay vấn đề chất lượng luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu, tuy nhiên trong giáo dục luôn luôn tồn tại đối tượng học sinh trung bình-yếu-kém, dù cho tất cả mọi học sinh đều được thụ hưởng cùng một nội dung chương trình giáo dục giống nhau. Thế nhưng các em lại không thể tiếp thu tốt hoặc tụt hẳn so với các bạn học sinh khác, điều này khiến cho các em ngày càng sa sút và trở nên mặc cảm , tự ti xa lánh bạn bè trong lớp. Là người làm công tác giáo dục, tôi luôn trăn trở là làm thế nào để giúp học sinh của mình có được sự nhận thức và phương pháp học đúng đắn để các em có thể phát triển và tiến bộ trong học tập, điều này đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài: “ Một số phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Tiếng Anh cấp THCS”

Để giúp cho các em học sinh có lực học trung bình , yếu ,kém có thể củng cố được các kiến thức cơ bản, bổ trợ được những kiến thức cơ bản bị hổng và có thói quen độc lập suy nghĩ, tự giác để từ đó có sự tiến bộ trong học tập.

doc 23 trang SKKN Tiếng Anh 05/03/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Tiếng Anh cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Tiếng Anh cấp THCS

SKKN Một số phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Tiếng Anh cấp THCS
ừ 4 đến 5 tiếng đồng hồ, còn lại là thời gian ở nhà, vì vậy việc xem bài, củng cố lại bài và làm bài tập ở nhà là vô cùng quan trọng, nó giúp các em khắc sâu kiến thức. Bên cạnh đó giáo viên nên xây dựng các “ đôi bạn cùng tiến” nhằm giúp đỡ các học sinh trung bình, yếu có điều kiện tiến bộ trong học tập. Thường xuyên kiểm tra kết quả từ các “ đôi bạn cùng tiến” này hàng tuần, hàng tháng và khen thưởng kịp thời khi các em có sự tiến bộ, điều này theo tôi rất quan trọng vì nó giúp các em cảm thấy tự tin hơn vào chính bản thân mình, dần dần sẽ kích thích được sự tự giác và ham học ở các em. Khi các em đã có sự tự giác và ham học thì chắc chắn kết quả sẽ khá lên rất nhiều.
Bước 3: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý học sinh:
 Như chúng ta đã biết, mỗi học sinh, mỗi con người đều có đặc điểm tâm sinh lý khác nhau, đặc biệt đối với đối tượng học sinh yếu thì tâm sinh lý của các em lại càng khác thường hơn, chính vì vậy giáo viên phải tìm hiểu và thống kê đặc điểm tâm sinh lý của từng đối tượng học sinh yếu để từ đó có các biện pháp phù hợp cho mỗi học sinh. Giáo viên cần gần gũi, động viên để các em có sự tin tưởng và dám chia sẻ những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình học tập, qua đó giáo viên có thể hiểu rõ hơn nữa về các em để giúp các em khắc phục được những khó khăn đó.
Bước 4:
Giáo viên phải có sự điều chỉnh phương pháp dạy của mình sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
+ Trong từng tiết dạy học bình thường : khi giáo viên soạn bài nhất thiết phải có kế hoạch dạy học cho những học sinh trung bình-yếu phải phù hợp với trình độ học sinh đó, không nên dạy những vấn đề hoặc kiến thức quá cao khiến các em khó lĩnh hội và tiếp thu. Trong tiết dạy có thể lồng ghép vào đó các trò chơi hoặc các câu hỏi thú vị. Ví dụ: Trong tiết học Tiếng Anh để giúp cho các em có học lực trung bình-yếu có thể tiếp thu và khắc ghi từ mới nhanh hơn, tôi cho lớp chơi các trò chơi liên quan đến từ vựng. Ví dụ như: Tìm từ trái nghĩa với tính từ “big->small”. Hoặc có thể cho các em chơi trò chơi nối từ vựng với các nghĩa tiếng việt tương ứng, hoặc đoán từ qua các bức tranh. Các trò chơi này giúp cho các em học sinh trung bình-yếu đều có thể tham gia, tạo ra hứng thú và giúp các em giảm đi căng thẳng và áp lực trong tiết học. Bên cạnh đó giáo viên nên đặt cho các em những câu hỏi dễ hơn các học sinh khá, giỏi để giúp các em tự tin trả lời.
*Đối với những lớp tôi không chủ nhiệm, tôi luôn gặp gỡ và trao đổi với các giáo viên chủ nhiệm. Với sự nắm bắt thông tin từ hai phía, giáo viên chủ nhiệm cung cấp cho giáo viên bộ môn về đặc điểm, hoàn cảnh sống cụ thể của các em học sinh ấy, và giáo viên bộ môn cho giáo viên chủ nhiệm biết về tình hình học tập của học sinh ấy, nhằm điều chỉnh và tìm ra phương pháp dạy học sao cho phù hợp với các em học sinh đó. 
+ Trong giờ học: Giáo viên phải thường xuyên gọi các em có học lực trung bình, yếu phát biểu ý kiến hoặc đại diện nhóm của mình trình bày kết quả thảo luận để cho các em thấy rằng việc học của các em luôn được thầy cô quan tâm.
Bước 5:
Phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ các bạn ở trường, ở nhà. Tạo ra nhóm học tập, thi đua có học sinh trung bình,yếu như “đôi bạn cùng tiến”, “nhóm học tập”Bước này rất quan trọng và hiệu quả vì một số học sinh không hiểu bài cảm thấy e dè khi hỏi lại thầy cô giáo nhưng các em lại thấy dễ dàng khi trao đổi và hỏi lại từ bạn bè của mình, Khi các em giảng giải và chia sẻ cho nhau cũng chính là cơ hội để các em hiểu rõ và khắc sâu thêm kiến thức đã học. Tôi đã xây dựng các “đôi bạn cùng tiến”(các em học sinh khá, giỏi trong lớp sẽ giúp đỡ các em học sinh yếu) như sau:
1.Hồ Mai Anh Nhân kèm em Nguyễn Thị Giang Nam
2. Trịnh Thái Ngọc Hải kèm em Lê Ngọc Ánh
3. Huỳnh Thị Ngọc Trâm kèm em Trần Văn Sơn
4. Trần Thị Vân kèm em Thân Trọng Đạt
5. Nguyễn Ngọc Diễm Quỳnh kèm em Quách Hữu Hùng
6. Trần Thị Khánh Ly kèm em Nguyễn Đức Miền
7. Nguyễn Thị Thu Ngân kèm em Mai Thu Hiền
8. Lê Duy Phương kèm em Đậu Ngọc Anh Tuấn
Bước 6:
Giáo viên phải động viên, tuyên dương kịp thời những học sinh có tiến bộ, dù rằng sự tiến bộ đó là rất ít, có làm như vậy thì các em mới thấy tự tin hơn và hứng thú hơn trong học tập. Chính nhờ vào sự cố gắng của các em để được thầy cô và các bạn khen ngợi thì sức học của các em sẽ tự nâng dần lên. Với sự giúp đỡ, quan tâm của thầy, cô giáo cùng với sự cố gắng , nỗ lực của chính bản thân các em thì sau một tháng đầu tiên thực hiện, 4 em học sinh yếu trong các “đôi bạn cùng tiến” đã có sự tiến bộ thấy rõ, và tôi đã khen ngợi, khích lệ các em bằng chính những món quà nho nhỏ từ chính kinh phí của bản thân tôi như cây bút bi xinh xắn, một vài quyển vở hoặc cuốn sổ taydù rằng các món quà ấy không có giá trị nhiều về mặt vật chất nhưng lại vô cùng có ý nghĩa về mặt tinh thần, nó khiến các em cảm thấy vui và hãnh diện về kết quả mà bản thân các em đạt được và đặc biệt đó chính là sự khích lệ cho các em học sinh yếu trong các “đôi bạn cùng tiến” khác phấn đấu.
Bước 7: Tạo ra nhiều sân chơi thu hút các em:
 Kết hợp với Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo các chủ đề, chủ điểm hàng tháng, giáo viên xây dựng các chương trình bằng Tiếng Anh để tạo ra nhiều sân chơi đa dạng để các em luyện nói tiếng Anh, tạo được thói quen và sự tự tin khi đứng nói trước tập thể. Đặc biệt là luyện được kỹ năng dẫn chương trình bằng tiếng Anh cho những em học sinh khá, giỏi, rút ngắn được khoảng cách với các em học sinh trung bình, yếu vì đây là những cuộc chơi không đặt nặng vấn đề thi đua hay điểm số. 
Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp của lớp 6A1
Hoạt động ngoại khóa Tiếng Anh của lớp 9A2
Hoạt động ngoại khóa Tiếng Anh của lớp 9A8
 Hoạt động ngoại khóa Tiếng Anh của lớp 9A2
Bước 8: 
+ Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm kiểm tra từ vựng . Vào 15 phút đầu giờ 4 buổi mỗi tuần tôi nhờ cán sự bộ môn kiểm tra từ vựng của các em trong lớp bằng cách ghi từ vựng các em đã học vào bảng phụ. Sau mỗi lầ kiểm tra cán sự bộ môn báo cáo kết quả cho tôi. Những học sinh nào không thuộc bài giáo viên có hình thức nhắc nhở, động viên các em kịp thời và liên lạc với phụ huynh . Từ việc kiểm tra bài cũ này vốn từ vựng của các em được nâng lên rõ rệt.
Kiểm tra từ vựng 15 phút đầu giờ
 Kiểm tra từ vựng 15 phút đầu giờ lớp 6A1 
+ Giáo viên bộ môn kèm thêm cho các em yếu về kỹ năng đọc trong tiết học, ngoài ra 15 phút đầu giờ giáo viên bộ môn phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm và cán sự bộ môn Tiếng Anh hướng dẫn cho các em tập đọc dựa trên phiên âm quốc tế và giới thiệu cho các em một số trang web học phát âm Tiếng Anh
+ Có nhiều học sinh viết không được bài viết theo yêu cầu, hoặc không biết viết những câu đơn giản. Khi giáo viên dạy tiết kỹ năng viết thì cần lưu ý tới các em đó, không thể để các em đó ngoài tiết học. Ví dụ khi giáo viên nêu lên yêu cầu của bài viết với cả lớp, thì đối với học sinh yếu giáo viên cho các em đó tham khảo một số bài mẫu để các em tập viết, hoặc yêu cầu những học sinh đó viết vài câu trọng tâm của bài viết có sự giúp đỡ của giáo viên. Từ đó học sinh yếu sẽ quen dần và kỹ năng viết của các em dần được cải thiện.
+ Trong một tiết học Tiếng Anh chúng ta phải cho tất cả các em hoạt động, dù học sinh yếu hay học sinh giỏi bằng nhiều cách để lôi cuốn các em vào các hoạt động học tập, tránh tình trạng giáo viên để học sinh yếu ra ngoài lề. Ví dụ trong tiết học Language Focus phần bài tập giáo viên phân ra cho từng đối tượng học sinh. Bài luyện tập khó thì yêu cầu học sinh khá, giỏi, bài tập vừa thì yêu cầu những em trung bình, bài tập dễ dành cho các em yếu. Từ đó tất cả các học sinh trong lớp đều phải hoạt động nên các em sẽ rất hứng thú trong học tập.
Tiết học phụ đạo học sinh trung bình,yếu lớp 6A5
Tiết học Tiếng Anh của lớp 9A2
 Phải có sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, gia đình phải chia sẻ trách nhiệm với nhà trường bằng cách quan tâm đúng mức đến con em mình, thường xuyên theo dõi và kiểm tra bài vở, dành thời gian giúp đỡ con em mình trong quá trình học tập ở nhà. Bên cạnh đó phụ huynh phải thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm lớp để nắm được tình hình học tập của con em mình, từ đó giáo viên chủ nhiệm cùng trao đổi với phụ huynh để tìm biện pháp tốt nhất cho con em mình học tập.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
Để thực hiện được các biện pháp, giải pháp này thì theo tôi nghĩ người giáo viên trước tiên cần phải có sự nhiệt tình, tâm huyết trong công tác giảng dạy, có lòng yêu nghề mến trẻ, luôn mong muốn cho các em có sự tiến bộ. Bên cạnh đó thì sự giúp đỡ và phối hợp của phụ huynh học sinh là điều kiện quan trọng góp phần giúp giáo viên thực hiện được giải pháp này.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
 Tất cả các giải pháp biện pháp trên theo tôi đều có mối quan hệ gắn bó mật thiết , khăng khít với nhau, không thể tách rời được. Để giúp đỡ học sinh trung bình, yếu tiến bộ và vươn lên trong học tập thì người giáo viên nhất thiết phải tiến hành đầy đủ các biện pháp, giải pháp nêu trên. Tuy nhiên tùy vào tình hình thực tế của lớp học và đặc điểm của từng đối tượng học sinh mà người giáo viên có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp, giải pháp này sao cho phù hợp và hiệu quả.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
 Qua khảo nghiệm, tôi nhận thấy hầu như đối tượng học sinh yếu lớp tôi phụ trách đã giảm so với đầu năm, còn học sinh trung bình thì học lực đã được nâng lên rõ rệt và với cách áp dụng các biện pháp trên thì đa số phụ huynh học sinh đều hài lòng với kết quả tiến bộ của con em mình.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
 Kết quả thu được sau khi tôi tiến hành áp dụng các biện pháp giúp đỡ học sinh là các em này đã có sự tiến bộ đáng kể, các em đã củng cố lại được các kiến thức cơ bản, bổ trợ được những kiến thức bị hổng từ các lớp dưới từ việc kết hợp các “đôi bạn cùng tiến” giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và việc giáo viên có kế hoạch giảng dạy hợp lý trong các tiết học, phối hợp với sự quan tâm giúp đỡ của phụ huynh học sinh, từ đó đã giúp các em có tinh thần trách nhiệm và sự tự giác trong học tập, có thể theo kịp có thể theo kịp các bạn trong lớp, cụ thể như sau:
Vào đầu năm học 2016-2017, lớp 9A1, 9A2 và lớp 9A8 có số lượng học sinh trung bình là 40 em chiếm tỉ lệ 39,2 % số lượng học sinh yếu là 04 chiếm tỉ lệ: 3,9 % thì đến cuối học kì 1 số lượng học sinh trung bình là 35 chiếm tỉ lệ 34,3 % không có học sinh yếu và đến cuối năm học thì học sinh trung bình là 18 em chiếm tỉ lệ 17,6 % không còn học sinh yếu. Với 8 “đôi bạn cùng tiến” xây dựng ở đầu năm học thì đến cuối năm học kết quả là: 8 học sinh trung bình, yếu trong 8 “đôi bạn cùng tiến” đã có sự tiến bộ và cả 8 em đó đều đạt kết quả học lực trung bình. Bên cạnh số lượng học sinh trung bình, yếu giảm thì học sinh khá, giỏi tăng lên. Học sinh giỏi cấp huyện môn Tiếng Anh năm học 2016-2017 đạt :5/5 em và năm 2017-2018 đạt 6/6 em (trong đó 1 em giải nhì và một em giải ba)
Qua kết quả cuối năm đạt được so sánh với kết quả ban đầu, bản thân tôi nhận thấy rằng một số phương pháp mà tôi đã áp dụng để giúp đỡ các em học sinh có năng lực trung bình, yếu đã mang lại kết quả tốt. Với vấn đề nghiên cứu trên đã giúp cho bản thân tôi nói riêng và góp phần cho nhà trường nói chung hạn chế và giảm số lượng học sinh yếu kém hàng năm.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận:
 Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy. Đây cũng là điều không thể thiếu giúp tôi hoàn thành tốt trong quá trình dạy học và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Với sự tinh tế và linh hoạt, thêm vào đó là sự nhiệt tình của mình, người giáo viên sẽ dễ dàng nhận ra và nắm bắt được các ưu, nhược điểm của học sinh để từ đó có các phương pháp thích hợp nhằm phát huy điểm mạnh của học sinh và đồng thời làm giảm đi các yếu điểm hổng kiến thức của học sinh yếu. Một số lưu ý quan trọng giúp người giáo viên thành công trong nghiên cứu đó là không nên nóng vội, không nên tạo không khí căng thẳng, nặng nề trong giờ dạy, phải tạo không khí thoải mái trong tiết học thì mới khiến cho các em phát huy được vai trò và khả năng của mình. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh công tác chủ nhiệm lớp, thực hiện tốt các giờ sinh hoạt lớp, tổ chức kiểm tra việc học bài và chuẩn bị bài của học sinh ở nhà, phân công cán bộ lớp hướng dẫn sửa các bài tập khó vào các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ dưới sự chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm.
III.2. Kiến nghị:
 Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và hạn chế số lượng học sinh yếu bản thân tôi rất mong muốn nhà trường tăng cường công tác quản lí và theo dõi quá trình học tập, kiểm tra tỷ lệ chuyên cần của học sinh, kiểm chất lượng của giáo viên phụ đạo.
Giáo viên bộ môn phải phối hợp đồng bộ, kịp thời với giáo viên chủ nhiệm, với các tổ chức đoàn thể và sự hỗ trợ giáo dục của cha mẹ học sinh, tổ chức thông báo kết quả quá trình học tập cụ thể của từng học sinh.
Ban đại diện hội phụ huynh học sinh, Hội khuyến học và các nhà hảo tâm của địa phương có kế hoạch quyên góp giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khó khăn về vật chất, tinh thần miễn giảm học phí, trợ cấp sách vở, tặng quần áo hoặc cấp học bổng cho các em yên tâm học tập.
Nhà trường duyệt kế hoạch giảng dạy và phụ đạo học sinh yếu ngay từ đầu năm học, thường xuyên kiểm tra việc giáo viên phụ đạo ở trường, ở nhà. Tổ chức các chuyên đề về khắc phục, hạn chế tình trạng học sinh yếu kém cho tập thể hội đồng sư phạm. Học hỏi các đơn vị bạn cùng thu thập các ý kiến biện pháp khắc phục hữu hiệu. Từ đó có phương hướng kế hoạch nhằmhạn chế dần tình trạng học sinh yếu trong các năm học tới.
 Quảng Phú ngày 10 tháng 3 năm 2018
	Người viết
 Nguyễn Vân Anh
*CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.
2. Giáo dục học bậc THCS (NXB Đà Nẵng.
3. Tài liệu tập huấn về công tác giáo viên chủ nhiệm trong trường trung học cơ sở.
4. Các tài liệu tập huấn dạy học môn Tiếng Anh theo các hệ đào tạo do Phòng giáo dục và đào tạo huyện CưMgar tổ chức.
5. Tài liệu tập huấn đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
6. Tham khảo các sáng kiến kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
I.1. Lý do chọn đề tài02
I.2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài.....02
I.3. Đối tượng nghiên cứu.....02
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......02
I.5. Phương pháp nghiên cứu....02
II. PHẦN NỘI DUNG.
II.1. Cơ sở lý luận..02
II.2. Thực trạng.
a. Thuận lợi – khó khăn.03
b. Thành công – hạn chế04
c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động..04
II.3. Giải pháp, biện pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.05
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp..05
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp...15
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp16
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu..16
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề....16
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận...17
III.2 . Kiến nghị17
IV. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..19
NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_tieng_a.doc