SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng tiếng anh hiệu quả cho học sinh tiểu học
Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế có tính thông dụng và là một công cụ giao tiếp thiết yếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội ngày nay. Thời đại toàn cầu hoá, nhu cầu giao tiếp giữa mọi người thuộc mọi quốc gia là bắt buộc. Do vậy, việc học tiếng Anh đang trở thành một nhu cầu cần thiết và cấp bách giúp chúng ta tiếp cận, mở rộng hiểu biết với nguồn tri thức tiên tiến trên thế giới ở nhiều lĩnh vực khác nhau: khoa học - kĩ thuật, kinh tế - xã hội, y học…
Bộ GD&ĐT cũng đã có định hướng chiến lược cho việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh trong trường tiểu học nhằm tạo điều kiện, môi trường cho học sinh được tiếp xúc với môn học này, tạo tiền đề cho việc học lên các cấp học trên được vững chắc, mở rộng tầm nhìn, sự nhạy bén, óc tò mò về con người, đất nước và nền văn hoá người Anh và các nước trên thế giới. Vì vậy, để tạo tiền đề, sự hứng thú, lòng say mê và khả năng khám phá ngôn ngữ mới, để lên các bậc học trên các em sẽ học tốt hơn.
Hiện nay hầu hết trẻ em trên cả nước từ thành thị đến nông thôn, phần lớn đều được làm quen với bộ môn tiếng Anh. Nhưng trong quá trình học ngoại ngữ, chúng ta khẳng định rằng từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không đơn giản chút nào, nhất là dạy cho học sinh đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng đòi hỏi ở người giáo viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học.
Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học, tạo ra cho học sinh một không khí học tập vui vẻ mà hiệu quả.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng tiếng anh hiệu quả cho học sinh tiểu học

động của xã hội ngày nay. Thời đại toàn cầu hoá, nhu cầu giao tiếp giữa mọi người thuộc mọi quốc gia là bắt buộc. Do vậy, việc học tiếng Anh đang trở thành một nhu cầu cần thiết và cấp bách giúp chúng ta tiếp cận, mở rộng hiểu biết với nguồn tri thức tiên tiến trên thế giới ở nhiều lĩnh vực khác nhau: khoa học - kĩ thuật, kinh tế - xã hội, y học Bộ GD&ĐT cũng đã có định hướng chiến lược cho việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh trong trường tiểu học nhằm tạo điều kiện, môi trường cho học sinh được tiếp xúc với môn học này, tạo tiền đề cho việc học lên các cấp học trên được vững chắc, mở rộng tầm nhìn, sự nhạy bén, óc tò mò về con người, đất nước và nền văn hoá người Anh và các nước trên thế giới. Vì vậy, để tạo tiền đề, sự hứng thú, lòng say mê và khả năng khám phá ngôn ngữ mới, để lên các bậc học trên các em sẽ học tốt hơn. Hiện nay hầu hết trẻ em trên cả nước từ thành thị đến nông thôn, phần lớn đều được làm quen với bộ môn tiếng Anh. Nhưng trong quá trình học ngoại ngữ, chúng ta khẳng định rằng từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không đơn giản chút nào, nhất là dạy cho học sinh đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng đòi hỏi ở người giáo viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học, tạo ra cho học sinh một không khí học tập vui vẻ mà hiệu quả. II. Thực trạng dạy và học tiếng Anh ở trường hiện nay 1. Thuận lợi - Có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu, phụ huynh và giáo viên. - Học sinh đang dần có cái nhìn tích cực hơn với môn học này và đa số các em rất yêu thích môn học. - Giáo viên được đào tạo theo chuẩn, có năng lực, kinh nghiệm và nhiệt tình. - Bộ môn tiếng Anh được học từ lớp 1; Thời lượng học tiếng Anh lớp 1,2: 2 tiết/tuần và lớp 3,4,5: 4 tiết/tuần. 2. Khó khăn - Số lượng học sinh trong một lớp đông. - Thiếu giáo viên biên chế. - Còn thiếu trang thiết bị phục vụ cho bộ môn: phòng lab - Còn một số ít học sinh gặp khó khăn trong việc tiếp cận và nắm bắt ngôn ngữ mới. Từ đó, có ảnh hưởng không ít đến chất lượng dạy-học. - Hầu hết học sinh ở vùng nông thôn, phát âm tiếng địa phương nên khi đọc tiếng Anh không chuẩn, thường có xu hướng phát âm tiếng Anh theo cách Việt hoá. III. Một số phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh hiệu quả cho học sinh tiểu học” 1. Nắm vững các nguyên tắc dạy Tiếng Anh cho trẻ. a. Cách trẻ học từ vựng - Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó. - Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau. - Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo dõi và lắng nghe. - Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân. - Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử dụng kiến thức mới học được. - Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em cũng đang học cùng thứ tiếng đó. b. Chơi hơn dạy - Đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”, giáo viên tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng dẫn học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác. c. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết” - Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào môi trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép. d. Học cụ hơn giáo trình - Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết. e. Nghe - nói nhiều hơn đọc - viết - Thực tế cho thấy kỹ năng nghe nói rất quan trong, dễ học và bắt chước hơn trong học ngoại ngữ. Và khi nghe nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng Anh. f. Bắt chước hơn ngữ pháp - Bắt chước là không thể thiếu được đối với trẻ nhỏ, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào các mẫu câu căn bản. g. Vui hơn cho điểm - Tạo không khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến khích học sinh có động cơ học tâp tốt hơn là điểm số. 2. Cập nhật các phương pháp giảng dạy từ vựng tiên tiến: Ngữ pháp-Dịch, Nghe-Nhìn, Nghe - Nói, Giao tiếp. 3. Thành thạo quy trình giảng dạy từ vựng a. Chọn từ để dạy - Từ chủ động (active vocabulary); Từ bị động (passive vocabulary) - Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: Form; Meaning và Use - Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.Ví dụ: cat, dog, bird/ I like cats. / I like dogs. / I like birds. - Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học theo tôi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. b. Các bước dạy từ - Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất: - Bước 1: “Nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc dùng CD giọng bản ngữ là tốt nhất. - Bước 2: “Nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em. - Bước 3: “Đọc”, cho học sinh nhìn vào từ đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh. - Bước 4: “Viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. - Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ không. - Bước 6: Nhận diện âm tiết có trọng âm. - Bước 7: Cho câu mẫu 4. Áp dụng tốt các kĩ thuật làm rõ nghĩa của từ. a. Sử dụng trực quan: Đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ, hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ Chúng có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn. b. Sử dụng ngôn ngữ đã học: Định nghĩa, miêu tả: Học sinh sẽ dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ bản để đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên. Thủ thuật này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập đồng thời rèn kỹ năng nghe cho học sinh. c. Sử dụng từ đồng nghĩa (synonyms) và từ trái nghĩa (antonyms): Ta sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để làm rõ nghĩa của một từ khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa.Ví dụ: Từ đồng nghĩa (synonyms) start – begin; big – large ;Từ trái nghĩa (antonyms) young – old; small – big d. Sử dụng các quy tắc hình thành từ, tạo từ: Học sinh có thể đoán được nghĩa của từ nhờ từ gốc. Với quy tắc này giáo viên không những giúp học sinh nắm kiến thức mà còn mở rộng vốn từ cho học sinh: Work – worker; Drive – driver; Speak – speaker;Sea – seafood; Happy – unhappy; Like – dislike e. Sử dụng các tình huống: Giáo viên thiết lập tình huống thật đơn giản, dễ hiểu bằng Tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống, có thể bắt chước và sử dụng từ vào ngữ cảnh giao tiếp và rèn kĩ năng nghe. f. Sử dụng công cụ dịch (Translation): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng. Ví dụ: delicious; wonderful; beautiful, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. Cần lưu ý nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thủ thuật này sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tư duy, sáng tạo của các em. g. Phối hợp nhiều kỹ thuật trong dạy từ vựng: Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ thuật với nhau. Chẳng hạn giáo viên thiết lập tình huống bằng Tiếng Anh, học sinh sẽ cố gắng nghe và đoán từ trong ngữ cảnh, kết hợp thể hiện bằng động tác, điệu bộ và yêu cầu học sinh đặ câu sử dụng từ đó. 5. Sử dụng hiệu quả các biện pháp củng cố từ vựng. a. Làm cho bài học dễ ghi nhớ: Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học sinh như dùng tranh ảnh; lồng từ mới vào những ngữ cảnh sử dụng thực tế, thú vị; kể những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học. Bên cạnh đó, giáo viên có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng những từ mới học ấy theo cách riêng của từng em để hoàn thành những nhiệm vụ học tập thực sự hữu ích cho các em trong cuộc sống. b. Sử dụng các trò chơi ngôn ngữ giúp củng cố từ vựng đã học: Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra môi trường học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với việc học, khiến các em luôn sẵn sàng tham gia giờ học. Sau đây là những trò chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh: trò chơi Bingo, Crossword (Trò chơi ô chữ), Matching (Trò chơi ghép nối), Slap the board (Trò chơi Đập bảng), Charades (Trò chơi đố chữ), Jumbled words (Trò chơi sắp xếp chữ cái), The Alphabet (Trò chơi Đoán chữ theo bảng chữ cái), What’s missing? (Trò chơi Phát hiện từ còn thiếu), Pelmanism (Trò chơi Lật thẻ), Shark attack (Trò chơi Cá mập tấn công), Kim’s game (Trò chơi Ghi nhớ - Tái hiện) c. Củng cố từ vựng qua các bài hát: Giáo viên luôn phải giới thiệu và cho luyện tập từ vựng trong một ngữ cảnh cụ thể để làm rõ nghĩa hơn và để những trải nghiệm trở nên đáng nhớ hơn. Các bài hội thoại, truyện ngắn, bài hát đều là những cách hữu hiệu nhằm ngữ cảnh hoá ngôn ngữ để chúng dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Công cụ tốt nhất chúng ta có thể sử dụng trong lớp học là sự dí dỏm; do đó, hãy tìm kiếm những tài liệu có khả năng gây cười cho học sinh. Trong lớp học tiếng Anh, từ vựng được ghi nhớ hiệu quả nhất qua các bài hát có nhiều đoạn lặp lại với nhịp điệu khoẻ và giai điệu dễ nhớ. Thực ra, giáo viên có thể tự sáng tạo ra một giai điệu đều đều cho hầu hết các cấu trúc hay chuỗi từ định dạy. Miễn là đảm bảo nhấn đúng trọng âm, thì việc hát những cụm từ ngắn, hay thậm chí cả những câu hỏi và câu trả lời đơn giản sẽ kích thích học sinh phát âm và lưu ngôn ngữ vào bộ nhớ. d. Sử dụng “Ngân hàng thẻ từ”: Khi học sinh đã “luyện tập” một nhóm các từ hay một cấu trúc cụ thể, phải đảm bảo những gì có trong trí nhớ ngắn hạn chuyển hoá được sang trí nhớ dài hạn. Để làm được việc này, giáo viên cần tạo ra nhiều cơ hội tái sử dụng và ôn tập. Lập một ngân hàng những tấm thẻ từ cũng là một ý kiến rất hay giúp học sinh ôn tập những gì đã học. Chia lớp thành những nhóm nhỏ. Cuối mỗi buổi học/tuần học, yêu cầu học sinh viết lại tất cả những từ mới đã học lên bảng và yêu cầu các nhóm viết những từ này vào những tấm thẻ rồi nộp lại. Mỗi giờ học giáo viên mang những tấm thẻ đến lớp để các thành viên trong nhóm có thể tự kiểm tra nhau hoặc kiểm tra chéo các bạn trong nhóm khác. Giáo viên yêu cầu học sinh tự chia từ đã học vào những nhóm thích hợp, thậm chí xây dựng nên một câu chuyện bằng cách trao đổi những tấm thẻ và viết thêm những câu sử dụng từ được ghi trên mỗi tấm thẻ từ. Bằng cách khuyến khích học sinh nhớ lại những từ đã học trong những tiết trước và luôn tạo điều kiện để chúng liên tục tiếp xúc với những từ đó trong những bài học tiếp theo, giáo viên hoàn toàn có thể trị được căn bệnh “học trước quên sau” khi học từ mới. e. Hình thành kĩ năng tự học ở học sinh: Tìm những từ vựng mà học sinh đang cố gắng ghi nhớ khi đọc hay nghe Tiếng Anh; viết những câu sử dụng những từ mới học nói về những gì gần gũi với bản thân; nhắc học sinh rằng việc ôn tập một cách đều đặn là cách tốt nhất để các em nâng cao vốn từ vựng mà không quên mất những gì đã học. f. Hướng dẫn học sinh liên tưởng và ghi chép: Học sinh làm việc theo nhóm, tìm những thông tin về chủ điểm đã cho, sau đó so sánh với các nhóm; giáo viên tập hợp các thông tin phản hồi từ học sinh; thưởng cho nhóm liệt kê được đúng và nhiều từ thuộc chủ đề, và hoàn thành trước nhất. V. Kết luận Các phương pháp giảng dạy từ vựng tích cực là một trong những phương tiện dạy học đắc lực của người giáo viên. Không khí giờ học trở nên tươi vui, học sinh hào hứng với tiết học và người giáo viên là tôi cũng trở nên thêm yêu và nhiệt tình hơn trong giảng dạy. Trong khi áp dụng các phương pháp trên, giáo viên cần đa dạng hóa hình thức làm việc của học sinh như làm việc theo cặp, làm việc nhóm, tập thể hoặc cá nhân. Trẻ nhỏ luôn thích được khen. Vì vậy bất cứ khi nào học sinh thực hiện tốt, giáo viên nên chủ động tặng những lời khen. Trong trường hợp học sinh chưa thực hiện được, giáo viên cũng nên động viên, khuyến khích. VI. Kiến nghị - đề xuất - Cần tăng cường công tác chỉ đạo chuyên môn đối với bộ môn Tiếng Anh, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh được giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị trường bạn. - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp trường nhằm trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. - Tăng cường thêm giáo viên biên chế môn Tiếng Anh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy của bộ môn tiếng Anh. Trên đây là báo cáo chuyên đề “Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh hiệu quả cho học sinh Tiểu học” Rất mong nhận được sự đóng góp, chia sẻ ý kiến của các anh chị em đồng nghiệp để báo cáo chuyên đề được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Người viết Hoàng Châu Giang
File đính kèm:
skkn_mot_so_phuong_phap_day_tu_vung_tieng_anh_hieu_qua_cho_h.docx