SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 4, Lớp 5

Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi ở người giáo viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học.

Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm thế nào có thể tạo ra cho trẻ một không khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở. Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và phương pháp dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình huống giao tiếp.

doc 17 trang SKKN Tiếng Anh 07/07/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 4, Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 4, Lớp 5

SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 4, Lớp 5
ồi bắt các em học thuộc. Phương pháp này cứ lặp đi lặp lại trong các tiết dạy khiến các em nhàm chán. Giờ đây với những trang thiết bị hiện đại chúng ta có thể áp dụng, sáng tạo để đưa ra nhiều cách dạy từ vựng thú vị, hiệu quả và hấp dẫn, tạo ra một sân chơi đa dạng nhiều màu sắc bằng Tiếng Anh. Với quy mô của đề tài này tôi không có tham vọng và không đủ để đưa ra tất cả các cách dạy từ vựng Tiếng Anh, mà chỉ mong với những phương pháp dạy từ vựng này sẽ giúp các em học sinh học tập hiệu quả và không cảm thấy áp lực khi học từ vựng
 Qua quá trình giảng dạy tôi xin đưa ra một số phương pháp dạy và học từ vựng Tiếng Anh mà tôi thấy hiệu quả và gây hứng thú cho học sinh .
IV. Những biện pháp thực hiện
1. Những phương pháp dạy từ vựng
 Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thì trong dạy học giáo viên luôn cố gắng đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live – Love – Laugh). (Học- sống - yêu- cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh tiểu học chúng ta cần đảm bảo nguyên tắc : Học mà chơi- chơi mà học. Để tạo cho học sinh cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, GV cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa thầy và trò, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ cô”, cô và trò cùng học cùng vui chơi như những người bạn. Không nhồi nhét hay biến học sinh thành người thụ động mà trái lại phát huy tính tích cực trong mỗi cá nhân. Để là được điều đó ngành giáo dục phải tạo ra một môi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn thông tin hữu ích, những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập thích hợp. Về phía giáo viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng cho học sinh Tiểu học?
 1.1. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
 Dạy trẻ em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực sự có ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ tập trung vào bài học, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc dạy học cho trẻ:
- Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”, giáo viên tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng dẫn học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác.
- Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào môi trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép.
- Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết. 
- Nghe - nói nhiều hơn đọc - viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe nói rất quan trong, dễ học và bắt chước hơn trong học ngoại ngữ. Và khi nghe nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng Anh.
- Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là không thể thiếu được đối với thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào các mẫu câu căn bản.
- Vui hơn cho điểm. Tạo không khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến khích học sinh có động cơ học tâp tốt hơn là điểm số.
1.2. Các phương pháp dạy từ vựng
Như chúng ta đã biết, lịch sử dạy và học từ vựng tiếng Anh đã trải qua nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe - Nói, phương pháp Giao tiếp, v.v. Mỗi phương pháp điều có ưu điểm và tồn tại riêng chẳng hạn như:
* Phương pháp Ngữ pháp – Dịch 
 Phương pháp Ngữ pháp – Dịch đã được sử dụng phổ biến ở nước ta trong một thời gian khá dài và nó đã có những ưu điểm không thể phủ nhận. Đó là:
- Học sinh được rèn luyện rất kỹ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn.
- Học sinh nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.
- Học sinh có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.
Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của việc học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng Anh nói chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi.
* Phương pháp Nghe – Nói: 
 Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu học. Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản. Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau: Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.
*Phương pháp giao tiếp
 Phương pháp giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngôn ngữ. Mục đích cuối cùng của học sinh học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ mà cần phải đạt được năng lực giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Với quan điểm lấy năng lực giao tiếp của học sinh làm trung tâm thì từ vựng được coi là một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ. 
1.3. Cách chọn từ để dạy:
 Tiếng Anh có hằng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm vụ không hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Tuy nhiên cần nhớ là trung bình một  người nói tiếng bản ngữ chỉ dùng khoảng năm nghìn từ trong giao tiếp hằng ngày. Hơn nữa, học sinh không cần phải dùng chính xác tất cả những từ đã học vì đôi lúc các em chỉ cần nhận ra và hiểu được thông điệp mà những từ đó chuyển tải. Vì thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và công dụng của từ theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng. 
+ Từ chủ động (active vocabulary)
+ Từ bị động (passive vocabulary)
 Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
 Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
-Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học theo tôi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
1.4. Các bước dạy từ:
 Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu:
- Bước 1: “nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc dùng CD giọng bản ngữ là tốt nhất.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em. 
- Bước 3: “đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. 
- Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ không.
- Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
1.5. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ
a/ Dùng trực quan: 
 đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v. Có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn.
+ Dùng vật thật để dạy về chủ đề đồ dùng học tập ( School things), trang phục (clothes)
* Clothes:
+ Dùng tranh ảnh và vật thật để giới thiệu chủ đề thức ăn, thức uống (food and drink), trái cây (fruit), rau củ quả (vegetables)
+ Dùng hình ảnh để dạy về chủ đề loài vật: động vật hoang dã (wild animals), vật nuôi (farm animals), thú cưng (pets), động vật biển (sea animals)
+ Phác họa những hình ảnh đơn giản để dạy hình (shapes), số đếm (numbers), 
* Shapes
* Numbers
+ Dùng bảng màu để dạy về màu sắc ( colour)
+ Dùng lịch để dạy các thứ trong tuần (days in a week), các tháng trong năm (months of the year)
* Weather
2.Những phương pháp kiêm tra từ vựng: 
2.1.Crossword: ( Trò chơi ô chữ)
 Để kiểm tra vốn từ của các em tôi cũng thường xuyên cho các em chơi trò chơi ô chữ: thông qua hình ảnh gợi ý, các em đoán các chữ cần tìm, nếu đội nào đoán được nhiều ô chữ đúng sẽ thắng cuộc.
2.2. Matching: 
 Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, HS phải nối từ với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối cặp từ trái nghĩa, số ít với số nhiều... tùy theo nội dung hay chủ ý của GV.
- Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ
- Phát wordsheet cho các nhóm
- Yêu cầu thực hiện theo nhóm
- Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau
- Thưởng cho nhóm đạt kết qủa cao nhất
V. Kết quả thực hiện: 
 Quá trình giảng dạy môn Tiếng Anh của tôi .Tôi thấy trước khi chưa áp dụng phương pháp mới học sinh nhớ rất ít từ vựng, sợ học từ , nhưng từ khi áp dụng các phương pháp này vào giảng dạy hiệu quả và học tập của các em đều nâng lên rõ rệt. Học sinh các khối lớp nói chung càng ham mê , hào hứng trong các tiết học. Kết quả đạt được rất khả quan ngay tại lớp và khả năng thực hành tốt các yêu cầu của giáo viên.
-Một số phương pháp dạy và học từ vựng góp phần phát huy được tính tích cực của học sinh .
- Học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng ,thoải mái .
- Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của học sinh .
- Rèn tác phong nhanh nhẹn ,phản ứng tình huống nhạy cảm , củng cố tình đoàn kết ,hợp tác với bạn bè .
- Đa số học sinh tích cực học Tiếng Anh hơn .
- Học sinh hiểu bài nhanh hơn ,sâu sắc hơn .
- Nhớ từ ,các kiến thức và vận dụng kiến thức nhanh nhạy hơn .
*kết quả đạt được như sau :
LỚP
Đầu học kỳ 2
Giữa học kỳ 2
Cuối năm
HTT
HT
CHT
HTT
HT
CHT
HTT
HT
CHT

5E
8
16
6
9
18
3
11
18
1
4D
10
16
11
11
18
8
14
21
2
 C. KẾT LUẬN ,KIÊN NGHỊ
1. Bài học kinh nghiệm
 Để có một tiết dạy Tiếng Anh thành công thì việc giới thiệu từ vựng, và giúp học sinh học từ vựng, sử dụng được từ vựng là rất quan trọng.
 Giáo viên cần xác định dạy tốt từ vựng Tiếng Anh là giúp cho học sinh bổ sung tốt cho các kỹ năng : nghe,nói, đọc, viết.Học sinh phát triển được vốn từ vựng, có khả năng lựa chọn,sắp xếp câu, ý rõ ràng. Rèn luyện khả năng tư duy trí tưởng tượng phong phú và khả năng dùng từ của học sinh. Qua đó giúp học sinh tự tin, có khả năng ứng xử, giao tiếp linh hoạt và khả năng sử dụng Tiếng Anh trong sinh hoạt và trong cuộc sống hàng ngày. 
 Trước khi vào bài mới, giáo viên phải xác định rõ nội dung chính, nắm rõ mục đích, yêu cầu của bài học để từ đó lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. 
 Tạo giờ học thoải mái, sinh động, hợp tác tin cậy lẫn nhau giữa thầy và trò phát huy tốt tính tích cực tư duy của học sinh. Giáo viên nên dùng những thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu trong khi giảng bài. 
 Giáo viên phải có tác phong đàng hoàng, mẫu mực, ứng xử khéo léo, nhiệt tình với công việc.
- Cập nhập thông tin liên quan đến phương pháp giảng dạy Tiếng Anh trong trường tiểu học. 
-Nắm rõ đặc điểm về tâm lý của học sinh ở từng độ tuổi. 
-Bản thân giáo viên luôn luôn tự học tự rèn, liên hệ trao đổi với đồng nghiệp những kinh nghiệm trong giảng dạy. 
- Thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học, các trang thiết bị trong phòng Tiếng Anh.
2. Đề xuất, kiến nghị 
 Chương trình Tiếng Anh vẫn còn rất nặng so với trình độ và lứa tuổi học sinh tiểu học đặc biệt là Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 5. Cần giảm tải lượng từ vựng và kiến thức cũng như cắt bớt một số những bài hát quá khó dạy trong Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 5.
 Giáo viên Tiếng Anh phải dạy quá nhiều tiết trên tuần và đảm nhiệm thêm nhiều công việc khác nữa lên thời gian dành cho chuyên môn còn hạn chế. Đề nghị giảm số tiết dạy cho giáo viên Tiếng Anh Tiểu học.
 Để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trong trường Tiểu học , kính mong cấp trên lưu tâm đến việc đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu, tổ chức các chuyên đề, cho giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh để giúp bản thân tôi và đồng nghiệp tích lũy kinh nghiệm giảng dạy đạt kết quả cao nhất đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay 
3. Kết luận
 Là một giáo viên Tiếng Anh Tiểu học tôi luôn trăn trở làm thể nào để dạy cho học sinh hiểu và nắm chắc kiến thức mà các em không cảm thấy áp lực. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ việc trau dồi phương pháp không phải là của riêng ai mà là vấn đề chung cho mọi giáo viên. Cùng một vấn đề song người thầy phải làm thế nào để nó đơn giản nhất, dễ hiểu nhất , gây hứng thú nhất khi truyền đạt cho các em, giúp các em hiểu và khắc sâu kiến thức. 
 Trên đây là một số phương pháp dạy và học từ vựng của bản thân trong quá trình giảng dạy Tiếng Anh tiểu học .Trong phần trình bày chắc hẳn không tránh khỏi sai sót , rất mong sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và ban giám khảo. Xin chân thành cảm ơn .
 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến giải pháp của bản thân tôi, không sao chép nội dung của người khác.
 	 Cấn Hữu, ngày 20 tháng 4 năm 2021
 Người Viết
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Teaching English to children. A.Scott, Wendy & H.Ytreberg, Lisbeth (2004). UK: Longman
2. Teaching languages to young learners. Cameron, L. (2005), Cambridge University Press.
3. How to use games in language teaching. Rixon, S. (1984), HongKong: Macmillan Publishers Ltd.
4. Teach English. Adrian Doff. Cambridge University Press.
5. 500 Activities for the Primary classroom. Carol Read. Macmillan books for Teacher.
6. English for Primary Teachers. Marry Slattery & Jane Willis. Oxford University Press.
7. Let’s learn English book 2,3 - Nguyễn Quốc Tuấn - Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
8. Sách giáo viên lớp 4,5 - Nguyễn Quốc Tuấn - Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
9. English language Teaching Methodology - Bộ Giáo Dục và Đào Tạo- 2003
10. The ELTTP Methodology course.
11. Giáo dục học đại cương – NXB Hà Nội – 1995.
12. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh – NXB Giáo dục – 2004
13. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp môn Tiếng Anh 
14. English For Primary Teacher ( Oxford University Press).
15. Start with English ( Oxford University Press).
16. Classroom Techniques in teaching English in Vietnam (Kỹ Thuật dạy Tiếng anh - Nguyễn Quốc Hùng, M.A).
17. Activity box (Cambridge University Press)
18. Internet explorer. (Google.com)

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_day_tu_vung_cho_hoc_sinh_lop_4_lop_5.doc