SKKN Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS

Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trên con đường đổi mới, chính sách mở cửa quan hệ với các nướctrên thế giới gia tăng đáng kể. Sự giao tiếp rộng rãi với các nước trên thế giới bằng tiếng Anh - Ngôn ngữ quốc tế - đã trở lên phổ biến và ngày được quan tâm hơn.

Trong quá trình giảng dạy bộ môn tiếng Anh những năm qua, bản thân tôi nhận thấy rằng, việc xác định trọng âm của từ trong tiếng Anh là nỗi khổ sở của học sinh chúng ta, đặc biệt là các em khối lớp 8 và lớp 9 chuẩn bị thi chuyển cấp, khi gặp phải bài tập xác định trọng âm thì đều lúng túng và xác định không theo quy tắc nào cả. Có phải việc học xác định trọng âm khó đến mức không thể học được hay không? Hay là phương pháp dạy chưa phù hợp? Hoặc các em chưa biết cách học? Để giúp các em học sinh đang tham gia học tiếng Anh chương trình 10 năm của nhà trường vượt qua trở ngại này tôi chọn nội dung sáng kiến "Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS" để nghiên cứu.

Để học tốt bộ môn tiếng Anh là cả một quá trình dày công khổ luyện của mỗi học sinh. Trong bể học mênh mông đó ta phải kết hợp được các kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Những kỹ năng này có tương quan hỗ trợ cho nhau để tạo thành một tổng thể không tách rời nhau, có như vậy, môn tiếng Anh của mỗi học sinh mới phát triển toàn diện, vững vàng được.

Chúng ta cũng đều biết, mỗi một kỹ năng đều có những cách học khác nhau và cũng đều có những phần bài tập đặc trưng riêng lẻ, trong nhiều thể loại bài tập đó chúng ta thường đề cập đến là dạng bài “Xác định trọng âm”. Điểm quan trọng là giáo viên là làm cách nào, giảng dạy ra sao để học sinh tiếp thu được kiến thức, phân biệt được âm tiết nào của từ được nhấn âm. Vì lẽ đó trong quá trình giảng dạy bản thân tôi suốt nhiều năm nghiên cứu thực tiễn trong các bài tập sách giáo khoa cơ bản, bồi dưỡng nâng cao, và các tài liệu tuyển sinh THPT, … tôi đã viết đề tài: "Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS", mục đích giúp cho các em hiểu, tiếp thu được các bước thông qua các ví dụ minh họa cơ bản mong muốn các em có kỹ năng làm tốt dạng bài tập này để thu được kết quả cao trong học tập.

docx 17 trang SKKN Tiếng Anh 13/03/2025 350
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS

SKKN Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS
ừ. Do đó, từ abnormal trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.)
+ en-:
enrichment / enˈrɪtʃm(ə)nt / (vì tiền tố en- và hậu tố -ment đều không ảnh hưởng đến trọng âm của từ. Do đó, từ enrichment trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.)
+ inter-:
internationally / ˌɪntəˈnaʃ(ə)n̩(ə)li / (vì tiền tố -inter và hậu tố -ly, -al không ảnh hưởng đến trọng âm của từ, hậu tố -ion làm trọng âm rơi vào trước âm đó. Do đó, từ internationally trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba.)
+ mis-:
misunderstanding / ˌmɪsʌndəˈstandɪŋ/ (vì tiền tố mis- và hậu tố -ing không ảnh hưởng đến trọng âm của từ nên từ misunderstanding trọng âm rơi vào âm tiết thứ tư.)
4. Trọng âm đối với từ ghép:
Danh từ ghép: với danh từ ghép, trọng âm rơi vào từ đầu
- Noun + Noun - trọng âm rơi vào danh từ đầu
birthday /ˈbɜːrθdeɪ/ 
airport /ˈeəpɔːt/ 
gateway / ˈɡeɪtweɪ/ 
boyfriend /ˈbɔɪfrend/ 
greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ 
seafood / ˈsiːfuːd / 
toothpaste /ˈtuːθpeɪst/
- Adj + Noun - trọng âm rơi vào tính từ
blackboard /ˈblækbɔːk/ 
greengrocer /ˈɡriːn,ɡroʊsə/ 
grandparents /ˈɡræn,peərənts/
- Gerund + Noun - trọng âm rơi vào danh động từ
washing machine /ˌwɔʃɪŋmə,ʃi:n/ 
waiting room /ˈweɪtɪŋrum /
- Noun + Gerund - trọng âm rơi vào danh từ
handwriting /ˈhænd,raɪtɪŋ/ 
daydreaming / ˈdeɪdriːmɪŋ/
- Verb + er - trọng âm rơi vào danh từ
goalkeeper /ˈɡəʊlkiːpə/ 
holidaymaker /ˈhɒlɪdeɪˌmeɪkə/
* Từ đó, suy ra với danh từ ghép, trọng âm rơi vào từ đầu
a. Động từ ghép
Với động từ ghép, trọng âm rơi vào từ đầu.
become /bɪˈkʌm/ understand/ˌʌndəˈstand/
b. Tính từ ghép
- Noun + Adj - trọng âm rơi vào danh từ
homesick /ˈhoum,sɪk/ 
airtight /ˈeətaɪt/ 
trustworthy /ˈtrʌst,wɜːði /
- Noun + Vp2 - trọng âm rơi vào Vp2 
handmade / han(d)ˈmeɪd /
- Adj + Adj - trọng âm rơi vào tính từ thứ hai 
red-hot / ˈred’hɒt /
 darkblue / ,dɑːk bluː/
- Adj + N + ed - trọng âm rơi vào từ thứ hai
bad-tempered / ˌbædˈtempəd /
 old-fashioned / ouldˈfæʃən̩d /
- Adj + Noun - trọng âm rơi vào tính từ
long-distance / ˈlɔŋ,dɪstəns / 
high-quality / ˌhaɪ ˈkwɔlɪti /
- Adj + Vp2 - trọng âm rơi vào từ thứ hai
clear-cut /klɪəˈkʌt/
ready -made /ˈredi ˈmeɪd/
- Adv + Gerund - trọng âm rơi vào từ thứ hai 
far-reaching /fɑːˈriːtʃɪŋ/ 
hard-working /ˈhɑːdwɜːkɪŋ/
I. Lưu ý:
- Với những từ mà vừa làm danh từ và động từ, hoặc là vừa là danh từ và tính từ hoặc vừa là tính từ vừa là động từ thì trọng âm được xác định như sau:
+ Với danh từ và tính từ, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ Với động từ, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. 
+PREsent / 'prezənt /(n/a): hiện tại/ có mặt
+ preSENT /pri'zent/ (v): trình bày
+ PERfect /'pə:fikt/ (n/a): thời hoàn thành/ hoàn hảo
+ perFECT /pə'fekt/ (v): làm cho thành thạo
Những từ có đuôi -ary trọng âm sẽ dịch chuyển bốn âm tính từ cuối lên.
dictionary /ˈdɪkʃ(ə)n(ə)ri/ 
vocabulary /və(ʊ)ˈkabjʊləri/ 
secretary /ˈsekrət(ə)ri/
(Ngoại trừ: documentary /ˌdɒkjʊˈment(ə)ri /)
- Những từ có đuôi -ive nhưng nếu trước -ive mà có chứa âm /ə/ thì trọng âm sẽ rơi âm cách đuôi -ive hai âm.
relative / ˈrelətɪv /
- Một số ngoại lệ:
1. Đuôi -ion làm trọng âm rơi vào trước -ion nhưng từ television / ˈtelɪvɪʒən̩ / trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
2. Đuôi -y làm trọng âm dịch 3 âm tính từ cuối lên nhưng obligatory / əˈblɪɡatər̩i / trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
3. Đuôi -ic làm trọng âm rơi vào trước âm đó nhưng:
+ politics / ˈpɒlətɪks /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ lunatic / ˈluːnətɪk /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ arithmetic / əˈrɪθmətɪk /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
+ rhetoric / ˈretərɪk /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ heretic / ˈherətɪk /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ arsenic / ˈɑːsənɪk /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ turmeric /ˈtɜːmərɪk /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ bishopric / ˈbɪʃəprɪk /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
4. Đuôi - ee/eer nhận trọng âm nhưng:
+ coffee / ˈkɒfi /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ reindeer / ˈreɪndɪər /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ committee / kəˈmɪti /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
+ employee / ˌim’plɔri:/ hoặc /,emplɔɪ’i:/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai hoặc thứ ba.
5. Đuôi - ive làm trọng âm rơi vào trước âm đó nhưng:
+ primitive / ˈprɪmɪtɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ relative / ˈrelətɪv/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
+ competitive / kəmˈpetɪtɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
+ sensitive / ˈsensɪtɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ additive /ˈædətɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ adjective / ˈædʒektɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ cooperative / kəʊˈɒpərətɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
+ initiative / ɪˈnɪʃətɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
+ positive / ˈpɒzətɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ negative / ˈneɡətɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ preservative / prɪˈzɜːvətɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
+ representative / ˌreprɪˈzentətɪv /: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba.
34 từ Tiếng Anh đổi nghĩa khi đổi trọng âm
Từ
Phiên âm
Từ loại, nghĩa
Ví dụ
conflict
/ kɒn.flɪkt /
(n) sự mâu thuẫn, tranh cãi
The two friends were in CONflict.
/ kənˈflɪkt /
(v) mâu thuẫn, tranh cãi
Your two accounts of what happened conFLICT.
contest
/ kɒn.test /
(n) cuộc thi
He is taking part in a boxing CONtest.
/ kənˈtest /
(v) tranh cãi, đấu tranh
I'm sorry, I have to conTEST your figures.
contrast
/ kɒntrɑːst /
(n) sự mâu thuẫn
There's quite a CONtrast between their polit-ical views.
/ kɒnˈtrɑːst /
(v) mâu thuẫn, làm rõ sự tương phản
I will compare and conTRAST these two poems.
convert
/ kɒn.vɜːt /
(n) người cải đạo
He is a CONvert to Buddhism.
/ kɒnˈvɜːt /
(v) chuyển đổi, cải đạo
I'm sorry, you will never conVERT me.
decrease
/ dɪ:.kriːs /
(n) sự giảm xuống
There has been a DEcrease in sales recently.
/ dɪˈkriːs /
(v) giảm, suy giảm
We need to deCREASE the number of children in the class to make it more effective.
import
/ ɪm.pɔːt /
(n) hàng nhập khẩu
Coffee is an IMport from Brazil.
/ ɪmˈpɔːt /
(v) nhập khẩu
We would like to imPORT more coffee over the next few years.
increase
/ ɪŋkriːs /
(n) sự tăng lên
There has been an INcrease in accidents recently.
/ ɪnˈkriːs /
(v) tăng lên
We need to inCREASE our sales figures.
insult
/ ɪn.sʌlt /
(n) sự lăng mạ, sỉ nhục
What she said felt like an INsult.
/ ɪnˈsʌlt /
(v) lăng mạ, sỉ nhục
Please don't inSULT me
perfect
/ˈpɜ:fekt /
(adj) hoàn hảo
Your homework is PERfect.
/ pəˈfekt /
(v) hoàn thiện, làm hoàn hảo
We need to perFECT our design before we can put this new product on the market.

permit
/ ˈpɜ:.mɪt /
(n) giấy phép
Do you have a PERmit to drive this lorry?
/ pəˈmɪt /
(v) cho phép
Will you perMIT me to park my car in front of your house?
pervert
/' pɜ:.vɜːt/
(n) kẻ hư hỏng, kẻ đồi bại
Niharika is a PERvert.
/ pəˈvɜːt /
(v) xuyên tạc, làm hư hỏng,
sai lệch
The man was arrested on a charge of attempt-ing to perVERT the course of justice.
present
/prez.ent /
(n) món quà
She gave me a nice PRESent on my birthday.
/ prɪˈzent /
(v) giới thiệu
Allow me to presENT my friend, David.
produce
/ prɒd.juːs/
(n) nông sản, vật phẩm
They sell all kinds of PROduce at the market.
/ prəˈdjuːs /
(v) sản xuất, tạo ra
How did the magician manage to proDUCE a rabbit from his top hat?
protest
/ prəu.test /
(n) sự phản kháng, kháng
nghị
There was a political PROtest going on in the street.
/ prəˈtest /
(v) phản kháng
I had to proTEST about the dirty state of the kitchen.
recall
/ rɪ:.kaːl/
(n) sự làm nhớ lại, hồi tưởng lại
The actor was given a REcall
/ rɪˈkɔːl /
(v) hồi tưởng, làm nhớ lại
I can't reCALL the first time I rode a bicycle.
record
/ rek.ɔːd /
(n) bản lưu, bản ghi lại
She always keeps a REcord of what she spends every month.
/ rɪˈkɔːd /
(v) lưu trữ, ghi chép lại
It's important to reCORD how much you spend every month.
reject
/rɪ:.dʒekt /
(n) phế phẩm
The item in this box is a REject.
/rɪˈdʒekt /
(v) từ chối
We have decided to reJECT the building pro-posal as it would have cost too much money.
suspect
/sʌ.spekt /
(n) kẻ tình nghi
The police interviewed the SUSpect for five hours, but then let him go.
/səˈspekt /
(v) nghi ngờ, hoài nghi điều
gì đúng, xảy ra
I susPECT that tree will have to be cut down, before it falls and causes some damage.

4. Kết quả thực hiện:. 
 Để đánh giá kết quả của quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng tìm trọng âm và phát âm đúng vào giờ ôn tập học kì 2. Học sinh làm bài trên một phiếu câu hỏi gồm 5 câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm trong thời gian 5 phút. Sau đó, tôi kiểm tra các phiếu đó, gọi một số học sinh đọc các từ có trong phiếu. Các học sinh được gọi có thể là những học sinh làm đúng cả năm câu hoặc những học sinh không làm đúng câu nào.
Kết quả được thống kê như sau:
Lớp
Sĩ số
Đúng
5 câu
Đúng
4 câu
Đúng
3 câu
Đúng
2 câu
Đúng
1 câu
Sai
5 câu
8A2
50
30 hs
58,8 %
9 hs
19,6 %
7 hs
14,7 %
4 hs
7,9 %
0 hs
0 %
0 hs
0 %
9A3
43
23hs
53,4 %
8hs
18,6 %
8hs
18,6 %
4hs
9,3%
0hs
0 %
0hs
0 %

 Kết quả cho thấy số học sinh làm đúng cả năm câu hoặc bốn câu chiếm tỉ lệ cao hẳn so với trước khi thực hiện phương pháp này, không có học sinh nào làm sai cả năm hay bốn câu.
Khi được gọi đọc, hầu hết đọc đúng những câu các em đã làm đúng, điều này chứng tỏ các em không chỉ nắm được lý thuyết mà còn có khả năng thực hành tốt.
 Phiếu kiểm tra khả năng sử dụng trọng âm tiếng Anh có nội dung như sau:
Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ còn lại:
1. A. study 
B. reply
 C. apply
D. rely
2. A. employer 
B. refer
C. committee 
D. refugee 
3. A. tenant 
B. common 
C. machine 
D. rubbish
4. A. writer 
B. teacher 
C. builder 
D. career
5. A. necessity 
B. community 
C. agriculture 
D. development
III. KẾT LUẬN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM, KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến:
1.1 Nội dung:
 	Qua thực tiễn giảng dạy, cá nhân tôi đã phát hiện được những vấn đề mà học sinh đang gặp khó khăn trong học tập bộ môn, đặc biệt là phần ngữ âm. Từ đó đã thôi thúc tôi tìm tòi những cách thức tiến hành sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường để mạng lại kết quả cao nhất. Với việc áp dụng sáng kiến vào giảng dạy bước đầu đã đạt được những thành công nhất định. Số học sinh đọc kém, phát âm chưa chuẩn trong lớp giờ đã giảm xuống rất nhiều, và đặc biệt là các em không còn cảm thấy sợ, thấy chán khi học ngữ âm, đặc biệt là việc xác định trọng âm của từ, việc giao tiếp bằng tiếng anh của các em đã trở lên tự tin hơn trước.
1.2. Ý nghĩa:
	Trong những tiết học tiếng Anh giờ đây đã trở lên sôi nổi hơn, các em mạnh dạn hơn, không còn cảm giác sợ những bài trọng âm hoặc phải “khoanh bừa” bài này. Trên đây là "Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS" mà tôi đã mạnh dạn đưa ra. Thiết nghĩ, đây cũng là một vấn đề rất được quan tâm trong tiếng Anh phổ thông. Rất mong được đón nhận những ý kiến đóng góp của các thầy, cô cùng chuyên môn để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. 
1.3 Hiệu quả: 
	 Sáng kiến "Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS" đã được ứng dụng và có kết quả khá tốt đối với toàn thể học sinh khối lớp 7, 8, 9 trong trường. Tôi tin rằng sẽ góp phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học đồng thời được giảm tỉ lệ học sinh yếu trong bộ môn Tiếng Anh.
	Sáng kiến này đã được các giáo viên cùng chuyên môn trong trường đề xuất tiếp tục phát triển hoàn thiện hơn để áp dụng rộng rãi cho các khối lớp vào những năm học tiếp theo.
Tôi mong rằng bài viết này của tôi góp một phần nhỏ bé vào việc vận dụng dạy và học môn tiếng Anh ở các trường THCS. Theo tôi, với phương pháp này, nó là phương pháp hữu hiệu nhất, bởi tôi đã áp dụng nó cho quá trình dạy học, luyện thi của tôi, và tôi thấy kết quả thực sự rất phù hợp, nó không chỉ giúp cho học sinh chỉ học để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi, mà còn giúp các em tự tin trong giao tiếp, trong phỏng vấn việc làm, để qua đó, học sinh cũng có đầy đủ tự tin bước vào ngưỡng cửa của trường THPT và cuộc sống.
2. Hạn chế:
	Vì phạm vi của đề tài này rất hạn chế nên tôi chỉ có thể đưa ra một số ít dạng bài cơ bản và áp dụng một số kỹ thuật phổ biến. Song thực tế dạng bài đa dạng phong 
phú hơn nhiều và còn nhiều phương pháp chưa được giới thiệu mặc dù trong quá trình thực nghiệm tôi đã tiến hành và thấy rõ hiệu quả. Ngoài ra còn có các phương pháp khác có thể phù hợp hơn, hiệu quả hơn mà tôi chưa thử nghiệm, chưa nghiên cứu tới. Đây chính là sự hạn chế của sáng kiến kinh nghiệm này. Luôn mong được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của các đồng nghiệp gần xa.
3. Điều kiện áp dụng:
- Học sinh phải tự giác, nhiệt tình và có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
- Giáo viên phải có lòng nhiệt tình, sự chuẩn bị công phu trước khi lên lớp, có phương pháp truyền đạt dễ hiểu và vai trò tổ chức giám sát tốt học sinh.
- Cơ sở vật chất phải đảm bảo như máy chiếu, tranh ảnh minh hoá, bảng phụ, phòng học độc lập (phòng Lap)
4. Kiến nghị - Đề xuất:
Tôi mong rằng tổ chuyên môn tiếng Anh của Phòng Giáo dục và Đào sẽ có định hướng thành lập diễn đàn để các giáo viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy học bộ môn tiếng Anh nhiều hơn nữa để anh chị em đồng nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm của nhau theo mô hình “giáo viên của giáo viên; học sinh của giáo viên”.
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số kinh nghiệm trong việc xác định trọng âm có hiệu quả cho học sinh THCS" này không những giúp cho các tiết học hấp dẫn, cuốn hút học sinh hơn mà còn giúp học sinh hoàn thiện học kỹ năng phát âm. 
	Quá trình thực hiện đề tài này không đơn thuần chỉ gây hứng thú cho học sinh trong tiết A Closer Look 1. Đó là quá trình rèn luyện cho các em tích cực, chủ động, sáng tạo, chủ động trong việc phát âm, xác định đúng trọng âm và giao tiếp tiếng Anh.
Trên đây chỉ là ý kiến của cá nhân tôi tham khảo tài liệu và rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy của mình. Chắc chắn ý kiến đó còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến tham khảo của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2022
 	 Người viết
 	 Triệu Thị Lan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“English Phonetics and Phonology” – Peter Roach – 
Cambrigde University Press.
“ A Course in Language Teaching” – Penny Ur - 
Cambrigde University Press.
3. Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 7, 8, 9 – NXB Giáo dục.
4. Sách giáo viên Tiếng Anh lớp 7, 8, 9 – NXB Giáo dục.
5. Sách bài tập Tiếng Anh lớp 7, 8, 9 – NXB Giáo dục.
6. Anh ngữ thực hành phát âm và nói Tiếng Anh chuẩn - Nguyễn Hữu Quyền – NXB Mũi Cà Mau.
7. Pronounce it perfectly in English - Luyện kỹ năng phát âm Tiếng Anh- Anh Dũng- Thu Thảo ( Dịch và chú giải ) – NXB Giao thông vận tải.

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_xac_dinh_trong_am_co_hieu.docx
  • docxBÌA-SKKN.docx
  • docxMẫu 1 ĐƠN SKKN.docx
  • docxMỤC LỤC.docx