SKKN Một số biện pháp sử dụng thủ thuật và trò chơi giúp học sinh Lớp 3 học tốt từ vựng tại Trường Tiểu học Tạ Hoàng Cơ

Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 (cấp Tiểu học) quy định: Môn Tiếng Anh cấp TH là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT 2018) tổng thể. Là một trong những môn học công cụ ở trường phổ thông, môn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh, trang bị cho HS một công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng để trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá… mà còn chú trọng đến mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung theo qui định của CT GDPT 2018 tổng thể (đó là các năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và các phẩm chất tốt đẹp để HS có thể học tập tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả và để học suốt đời. Với tư cách là môn học bắt buộc trong CT GDPT 2018, môn Tiếng Anh có mối liên quan trực tiếp và tác động qua lại với nhiều môn học/nội dung giáo dục khác. Bên cạnh đó, tiếng Anh còn là phương tiện để dạy và học các môn học khác, xuất phát từ đặc thù của nội dung môn học, môn tiếng Anh mang tính tổng hợp cao, bao gồm cả tri thức văn hóa, đạo đức, triết học, lịch sử, địa lí, … và liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác.

Là môn học công cụ, các kĩ năng được phát triển trong môn tiếng Anh sẽ hỗ trợ HS học các nội dung khác của học vấn phổ thông; ngược lại nội dung giáo dục của các môn học khác cung cấp chất liệu để môn tiếng Anh khai thác trên cơ sở yêu cầu người học liên hệ và vận dụng vào thực tiễn đời sống. Môn tiếng Anh thuộc nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học và có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng tình cảm, tư tưởng cho thế hệ trẻ. Thông qua những chủ điểm, chủ đề phù hợp với lứa tuổi, thiết thực, cập nhật, có ý nghĩa, Chương trình môn Tiếng Anh góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, đặc biệt là tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, tính trung thực và ý thức trách nhiệm; hình thành, phát triển cho HS các năng lực chung và năng lực chuyên môn như năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ, năng lực tìm hiểu xã hội. Ở cấp TH, nội dung dạy học tiếng Anh tập trung vào giúp HS hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, đặc biệt là hai kĩ năng nghe và nói ở giai đoạn đầu cấp, thông qua luyện tập thực hành để tiến đến phát triển đồng đều cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết ở giai đoạn học tập tiếp theo.

pdf 29 trang SKKN Tiếng Anh 07/04/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp sử dụng thủ thuật và trò chơi giúp học sinh Lớp 3 học tốt từ vựng tại Trường Tiểu học Tạ Hoàng Cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp sử dụng thủ thuật và trò chơi giúp học sinh Lớp 3 học tốt từ vựng tại Trường Tiểu học Tạ Hoàng Cơ

SKKN Một số biện pháp sử dụng thủ thuật và trò chơi giúp học sinh Lớp 3 học tốt từ vựng tại Trường Tiểu học Tạ Hoàng Cơ
: living room, kitchen, bedroom, 
bathroom Giáo viên đố từ bedroom mà học sinh chưa đoán ra thì giáo viên có 
thể gợi ý: There is a bed and a chair here. Hay từ living room: There’s a TV, a 
table and chairs in this room. 
- Sau khi vài học sinh trả lời, giáo viên hỏi xem học sinh có chắc chắn với đáp án 
của mình không kết hợp với điệu bộ để học sinh thêm chú ý, hồi hộp rồi mới cho 
cả lớp xem tranh để kiểm tra đáp án; nếu đúng như dự đoán của mình học sinh sẽ 
rất phấn khích. 
*Thủ thuật 2: Che một phần – Đoán 
- Giáo viên sử dụng tranh/ vật thật, dùng bìa cứng che đi gần hết chỉ để hở ra một 
phần/ góc nhỏ, cho vài học sinh đoán, lại hỏi cả lớp xem ai có đáp án giống bạn 
A, bạn B sau đó cho đáp án, học sinh thường ồ lên thích thú vì các con đang rất 
hồi hộp chờ xem mình có đúng không. 
Ví dụ 1: Unit 9 – Colours – từ vựng là các từ chỉ màu sắc: red, blue, green, Giáo 
viên chuẩn bị bìa cứng che màu gần hết flash card chỉ để hở một chấm nhỏ màu 
rồi hỏi học sinh ”What colour is it?”, giáo viên kết hợp với điệu bộ di chuyển hình 
qua lại để gây thêm hứng thú, sau khi cho vài học sinh đoán giáo viên mới mở 
toàn bộ hình, xoay mặt chữ để học sinh đọc và nhớ từ. 
Che một phần 
Ví dụ 2: Unit 16 –My pets – từ vựng là các từ chỉ thú cưng: goldfish, dog, cat, 
rabbit, Giáo viên cũng che hình đủ để học sinh nhìn được một phần đuôi con 
vật. Giáo viên đố học sinh xem cô giáo có con thú cưng gì “I have a”. Kết thúc 
đoán từ, giáo viên lại xoay mặt chữ cho học sinh đọc. Học sinh sẽ nhớ từ rất nhanh. 
Biện pháp 2: Tạo thách thức để chinh phục 
*Thủ thuật 1: Thách thức truy tìm 
- Giáo viên tổ chức trò chơi “I spy with my eyes”: giáo viên cho học sinh xem 
một số từ/ tranh sau đó yêu cầu học sinh nhắm mắt để giáo viên giấu đi một từ/ 
tranh và đố học sinh tìm ra từ/ tranh bị mất. 
Ví dụ: Unit 17 – Our toys – từ vựng là: doll, teddy bear, plane, Giáo viên lấy 
trong hộp ra 5 tranh/ đồ chơi, cho học sinh đọc tên từng đồ chơi. Giáo viên tạo 
tình huống “Bạn Peter lấy hộp đồ chơi ra để chơi nhưng khi cất dọn bạn để quên 
mất một thứ. Đố ai biết bạn đã quên mất đồ chơi gì? Ai tìm ra được xứng đáng là 
một thám tử tài ba.”. Học sinh tìm ra sẽ nói “I spy with my eyes – a plane.” 
*Thủ thuật 2: Nâng cao thử thách 
- Thường thì giáo viên sẽ bắt đầu bằng “Cô đố bạn nào tìm được/ trả lời được. 
Phải rất thông minh và tinh mắt mới phát hiện ra nhé” để tạo một thách thức nho 
nhỏ đánh vào tâm lí muốn thử sức, muốn chinh phục của học sinh. 
Ví dụ: Unit 8 – My school things – từ vựng là các từ chỉ đồ dùng học tập: pen, 
book, Giáo viên cho học sinh xem 4 - 5 đồ dùng học tập trong một phút (dán 
trên bảng hoặc chiếu trên màn hình) sau đó cất hết đi, yêu cầu học sinh nhớ và kể 
tên tất cả. 
*Tổ chức các trò chơi: “Rub out and remember”, “What and Where”, “Kim’s 
game” 
Rub out and remember 
 - Mục đích: Giúp cho học sinh nhớ từ vựng nhanh và lâu hơn. 
 - Chuẩn bị: phấn, bảng 
 - Cách chơi: Chơi cả lớp, cá nhân, nhóm, đội. Giáo viên viết một số từ đã 
học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên cho học sinh lặp lại và xóa 
dần các từ tiếng Việt hay tiếng Anh. Chỉ vào nghĩa tiếng Việt yêu cầu học sinh 
nói bằng tiếng Anh và ngược lại. Sau đó gọi học sinh viết lại từ tiếng Anh bên 
cạnh nghĩa tiếng Việt hoặc nghĩa tiếng Việt bên cạnh nghĩa Tiếng Anh. 
 - Luật chơi: Học sinh nào đọc đúng, viết đúng là chiến thắng. 
What and Where 
- Mục đích:Trò chơi này giúp học sinh nhớ từ và cách đọc của từ. 
 - Chuẩn bị: phấn, bảng 
 - Cách chơi: Chơi cả lớp. Giáo viên vẽ một số hình tròn lên bảng tương ứng 
với số lượng từ vừa dạy, viết các từ đó vào trong hình tròn. Cho học sinh đọc lại 
các từ đó. Lần lượt xóa các từ trong vòng tròn. Trước khi xóa cho học sinh đọc lại 
từ đó, xóa xong chỉ vào vòng tròn trống cho học sinh đọc lại. Cứ làm như vậy cho 
đến khi học sinh đã ghi nhớ từ. Gọi học sinh viết lại các từ vào đúng vị trí trong 
vòng tròn. 
- Luật chơi: Học sinh đọc chính xác và viết lại đúng các từ trong vòng tròn. 
 Example: What and Where 
Biện pháp 3: Tạo ra sự cạnh tranh, thi đua 
a. Thi đua giữa cá nhân học sinh với học sinh: 
bed 
door chair 
lamp 
table 
window 
Tổ chức trò chơi ”Face to face” rèn cho học sinh nhớ mặt chữ: 
+ Hai học sinh ngồi/ đứng đối diện, học sinh 1 đọc một từ trong chủ đề của bài, 
học sinh 2 phải đánh vần; hoặc có thể thay bằng thẻ từ, học sinh 2 nhìn vào thẻ từ 
và đánh vần các chữ cái của từ (tùy theo khả năng của học sinh mà lựa chọn) 
Ví dụ: Hs 1: pencil , Hs 2: P –E –N –C –I – L 
+ Mỗi học sinh chuẩn bị một số từ ghi vào các mảnh giấy, sau đó cắt rời từng chữ 
cái và yêu cầu học sinh đối diện sắp xếp lại các mẩu giấy để tạo thành từ ban đầu. 
Ai làm đúng nhiều hơn sẽ tháng cuộc. 
 Face to face 
b. Thi đua giữa các nhóm/ đội/ tổ: 
Giáo viên tổ chức cho học sinh các trò chơi sau: 
+ Matching 
 - Mục đích: Giúp học sinh ôn từ khi kết hợp câu hỏi với câu trả lời từ với 
tranh, từ với nghĩa. 
 - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị bút để nối, 1 hoặc 2 tờ giấy khổ lớn (hoặc 
bảng phụ). Mỗi tờ chia 2 cột 1 bên ghi câu hỏi, 1 bên ghi câu trả lời (nếu ôn mẫu 
câu); hoặc 1 bên ghi từ, 1 bên ghi nghĩa của từ; 1 bên tranh, 1 bên từ chỉ vật trong 
tranh ( nếu ôn từ). 
 - Cách chơi: Chơi theo đội hoặc nhóm, thành viên của mỗi nhóm hoặc mỗi 
đội tùy thuộc vào số lượng từ hoặc mẫu câu cần luyện. Giáo viên gắn tờ giấy đã 
chuẩn bị trước lên bảng (1tờ giấy nếu chơi theo nhóm, 2 tờ giấy nếu chơi theo 
đội), gọi nhóm (nếu chơi theo nhóm) hoặc 2 đội (nếu chơi theo đội) chơi lên bảng 
đứng thành hàng trước tờ giấy đã chuẩn bị một khoảng. Giáo viên phổ biến luật 
chơi. Khi giáo viên hô "Start" thì thành viên đầu tiên của nhóm hoặc 2 đội cầm 
bút nhanh chóng chạy lên tờ giấy đã chuẩn bị trước trên bảng cầm bút nối câu hỏi 
với câu trả lời hoặc từ với nghĩa, hay từ với tranh. Nếu chơi theo đội thì mỗi lần 
nối đúng được một điểm. 
 - Luật chơi: Thành viên nào nối đúng và nhanh nhất là chiến thắng (nếu 
chơi theo nhóm). Còn nếu chơi theo đội thì đội nào được nhiều điểm và thời gian 
ít nhất là chiến thắng . 
• 
• This is a teddy bear. 
• 
• This is a hand. 
• 
• There are three books. 
• 
• I have three planes. 
+ Line-up 
 - Mục đích: Củng cố cấu trúc vừa học, cách phát âm và rèn tính nhanh nhẹn 
của học sinh. 
 - Chuẩn bị: Một số mảnh giấy, trên mỗi mảnh giấy được ghi 1 chữ. - 
Cách chơi: Chơi theo đội (nhóm), số lượng thành viên của mỗi đội (nhóm) tùy 
vào số mảnh giấy có ghi các chữ của từ cần luyện. Giáo viên để các mảnh giấy đó 
cùng một chỗ, mỗi thành viên trong đội (nhóm) cầm một mảnh giấy. Sau đó các 
em trong mỗi đội (nhóm) nhanh chóng xếp các mảnh giấy lại với nhau để tạo 
thành từ. Cuối cùng cả nhóm đọc to từ vừa xếp được. 
 - Luật chơi: Các nhóm phải xếp thành từ hoàn chỉnh, nhóm nào xếp nhanh, 
đúng và đọc chính xác là chiến thắng. 
Chuẩn bị 
Và kết quả 
+ Chinese whisper 
- Mục đích: Trò chơi này giúp học sinh củng cố từ, mẫu câu và rèn 
kỹ năng nói. 
 - Chuẩn bị: Từ hoặc câu học sinh mới học. 
 - Cách chơi: Giáo viên cho học sinh chơi theo đội/ nhóm. Mỗi đội/ nhóm từ 
5 đến 7 học sinh ( hoặc có thể nhiều hơn nữa). Giáo viên yêu cầu học sinh của hai 
đội/ nhóm đứng thành 2 hàng dọc. Giáo viên gọi hai học sinh đứng đầu của mỗi 
hàng và nói thầm với hai học sinh đó một từ (hoặc một câu) mà học sinh vừa học. 
Sau đó 2 học sinh của 2 đội/ nhóm về hàng của mình và nói thầm từ (hoặc câu) 
mà mình vừa nghe được với bạn kế tiếp mình. Các bạn cứ tiếp tục như vậy cho 
đến bạn cuối cùng nghe được và nói to (hoặc lên bảng viết) được từ hoặc câu đó 
ra. Nếu bạn nào nói ( viết) chính xác từ ( hoặc câu) mà giáo viên nói thì nhận được 
một điểm cho đội của mình. Cứ chơi vậy cho đến khi giáo viên dừng cuộc chơi. 
 - Luật chơi: Nhóm nào nhanh hơn, nhiều điểm hơn thì chiến thắng. 
+ Slap the board. 
- Mục đích: Luyện tập và củng cố kỹ năng nghe lại từ đã học và nhận diện 
mặt chữ, luyện phản xạ nhanh. 
- Chuẩn bị : phấn, bảng hoặc tranh (nếu sử dụng hình ảnh). 
- Cách chơi: Giáo viên giới thiệu tên trò chơi và vẽ một số hình tròn lên 
bảng, rồi ghi lại một số từ mới vừa học vào các hình trên (nếu sử dụng từ) hoặc 
dán tranh (nếu sử dụng hình ảnh). Chơi theo đội, mỗi đội từ 4-5 em. Học sinh 2 
đội đứng trước bảng, nghe giáo viên đọc từ (hoặc câu chứa từ ở tranh đó)và đập 
nhanh vào từ đó. 
- Luật chơi: Hai đội chơi đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất định và 
nghe giáo viên đọc từ (hoặc câu chứa từ ở tranh đó) đại diện của 2 đội nghe và 
nhanh chóng đập tay vào từ giáo viên vừa đọc trên bảng, ai đập nhanh và đúng sẽ 
mang về cho đội mình 1 điểm. Tiếp tục cho đến hết lượt học sinh. Kết thúc trò 
chơi bên nào nhiều điểm đội đó thắng. 
Example : 
Slap the board 
 + Brain storming 
 - Mục đích: Giúp các em ôn lại hệ thống từ vựng và nhớ từ một cách tốt hơn. 
 - Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng. 
 - Cách chơi: Chơi theo đội (nhóm). Giáo viên cho chủ điểm và yêu cầu học 
sinh viết từ liên quan điến chủ điểm đó. 
 - Luật chơi: Trong khoảng thời gian nhất định nếu đội nào viết được nhiều từ 
đúng thì đội đó thắng cuộc. 
 Example: 
 goldfish 
 parrot 
 bird 
 dog 
 cat 
cook doctor 
worker 
singer 
farmer 
 pets 
+ Chain Game 
 - Mục đích: Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Khi tham gia trò 
chơi này, học sinh phải thật sự tập trung để ghi nhớ từ.. Ngoài ra học sinh còn có 
cơ hội nói, phát âm các từ rõ ràng. 
 - Chuẩn bị: Chuẩn bị từ cùng 1 chủ điểm cần cho học sinh luyện. 
 - Cách chơi: Chia lớp thành nhiều nhóm ngồi quay mặt vào nhau. Học sinh 
đầu tiên trong các nhóm lặp lại từ của giáo viên. Học sinh thứ 2 lặp lại từ của học 
sinh thứ nhất và thêm vào một từ khác. Học sinh thứ 3 lặp lại từ của học sinh thứ 
nhất, thứ 2 và thêm vào một từ khác và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với 
học sinh thứ nhất trong nhóm. 
 - Luật chơi: Học sinh phải lặp lại từ của bạn mình và thêm vào một từ khác. 
Học sinh nào làm được nhiều lần là thắng. 
Example: 
 Teacher: a car 
 S1: a car, a truck 
 S2: a car, a truck, a doll 
 S3: a car, a truck, a doll, a bus  
➢ Những kết luận sau khi tiến hành dạy thực nghiệm. 
 Sau một thời gian dạy thực nghiệm với đề tài: “Một số biện pháp sử dụng 
thủ thuật và trò chơi giúp học sinh lớp 3 học tốt từ vựng” tôi thấy được chất 
lượng và hiệu quả của giờ dạy tăng nên rõ rệt. Học sinh được thực hành rất sinh 
động, giờ học sôi nổi, không khí học tập không còn buồn tẻ như trước kia. Học sinh 
hào hứng trong học tập và kiến thức được khắc sâu hơn, các em nhớ từ, mẫu câu và 
vận dụng tốt vào thực tế hơn. Kết quả dạy thực nghiệm còn được đánh giá qua bài 
kiểm tra chất lượng và thăm dò hứng thú học tập của học sinh vào cuối đợt dạy thực 
nghiệm. 
➢ Kết quả sau khi dạy thực nghiệm: 
 Điểm 9,10 Điểm 7,8 Điểm 5,6 Điểm < 5 
Lớp SL % SL % SL % SL % 
3A 
41 HS 
26 63,4 9 22 6 14,6 0 0 
3B 
31 HS 
12 38,7 10 32,3 8 25,8 1 3,2 
3C 
29 HS 
10 34,6 6 20,7 9 31 4 13,7 
Tổng: 
101 HS 
48 47,5 25 24,8 23 22,8 5 4,9 
➢ Kết luận rút ra sau tiến hành dạy thực nghiệm: 
 Sau khi lựa chọn và vận dụng các trò chơi đã nêu trên vào các tiết học, tôi 
nhận thấy học sinh không những nắm vững kiến thức của bài học mà còn ghi nhớ 
rất tốt kiến thức của bài học đó. Các em rèn được tác phong nhanh nhẹn, khéo léo 
và trở nên mạnh dạn, tự tin hơn. 
 Điều đáng mừng là các em rất hào hứng với môn học, chờ đợi tiết học. Các 
em tỏ ra yêu thích, đam mê môn Tiếng Anh. Ngoài ra các em còn vận dụng tương 
đối tốt các từ, cấu trúc đã học vào các tình huống thực tế. 
PHẦN III 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
I. Kết luận: 
- Trò chơi học tập là một loại hình hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng trong 
các giờ học của học sinh tiểu học. Trò chơi học tập tạo ra không khí vui tươi, hồn 
nhiên, sinh động trong giờ học. Nó còn kích thích được trí tưởng tượng, tò mò, 
ham hiểu biết ở trẻ. 
- Dùng thủ thuật và tổ chức tốt trò chơi học tập không chỉ làm cho các em 
hứng thú hơn trong học tập mà còn giúp các em tự tin hơn. Có cơ hội tự khẳng 
định mình và đánh giá nhau trong học tập. 
- Việc tổ chức trò chơi trong các giờ học tiếng Anh là vô cùng cần thiết. Song 
không nên quá lạm dụng phương pháp này, mỗi giờ học ta chỉ nên tổ chức cho 
các em chơi từ 1 đến 2 trò chơi, mỗi trò chơi từ 3 - 5 phút. Do vậy người giáo viên 
cần có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các em chơi thật hợp lý và đồng bộ, phát huy 
được tối đa vai trò của học sinh. 
- Khi tổ chức trò chơi học tập nói chung và môn tiếng Anh ở bậc tiểu học nói 
riêng, chúng ta cần phải dựa vào nội dung bài học, vào điều kiện cơ sở vật chất 
của trường. Thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn hoặc thiết kế các trò chơi 
cho phù hợp. 
- Song để tổ chức được một số trò chơi có hiệu quả đòi hỏi mỗi người thầy 
phải có kế hoạch, chuẩn bị thật chu đáo cho mỗi trò chơi và luôn tạo tâm lí thoải 
mái cho học sinh. 
 II. Khuyến nghị: 
 Để vận dụng các phương pháp dạy học một cách tích cực và có hiệu quả 
hơn nữa trong các giờ dạy, tôi có một số đề xuất và khuyến nghị sau: 
- Ngoài những đợt tập huấn về phương pháp giảng dạy do Sở Giáo dục- Đào 
tạo Hà Nội tổ chức hàng năm. Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện cần tổ chức thêm 
các buổi bồi dưỡng, chuyên đề để giáo viên tiếng Anh trong toàn huyện có cơ hội 
học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Bên cạnh đó cần bổ sung thêm một số đồ 
dùng học tập như: tranh ảnh minh họa, con rối, thẻ từ và một số các thiết bị khác 
để giáo viên có thể thiết kế các trò chơi cho các tiết học Tiếng Anh đạt hiệu quả 
tốt nhất. 
- Nhà trường nên tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ giáo viên hơn nữa trong 
việc thực hiện tốt công việc giảng dạy để đưa chất lượng giáo dục môn Tiếng Anh 
ngày càng được nâng cao. 
 Trên đây là một vài ý kiến của tôi về một số biện pháp sử dụng thủ thuật và 
trò chơi trong giờ học tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Nó vẫn còn có những hạn chế 
nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và 
nhận xét của các chuyên viên cấp trên để bản thân tôi ngày một tiến bộ hơn, hoàn 
thiện hơn và đề tài đạt hiệu quả cao hơn, góp phần vào công cuộc giáo dục và đào 
tạo thế hệ trẻ, đưa Tiếng Anh đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và 
trở thành công cụ giao tiếp hữu hiệu và đắc lực. Qua đó tôi học hỏi, tích lũy được 
thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và nghệ thuật dạy học đạt kết quả cao nhất để 
đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là do tôi 
viết không sao chép của người khác. 
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2023 
Người viết 
Trần Thị Phương Dung 
Tài liệu tham khảo 
1. Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Ngoại Ngữ (Trong chương trình Giáo 
dục phổ thông 2018). 
2. Chương trình giáo dục phổ thông (môn Tiếng Anh). 
3. Sách Tiếng Anh 3 (Sách học sinh và Sách giáo viên). 
4. Môt số vấn đề cơ bản trong dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học (Nguyễn 
Quốc Tuấn- NXB Giáo dục Việt Nam). 
5. Một số tài liệu khác trên Internet. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_su_dung_thu_thuat_va_tro_choi_giup_hoc.pdf