SKKN Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh Lớp 3 trong môn Tiếng Anh
Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như: ngoại giao, kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục vv... . Trong chiến lược dạy học ngoại ngữ, việc dạy học Tiếng Anh nói chung và dạy học Tiếng Anh ở trường Tiểu học nói riêng đang đặt ra những nhiệm vụ mới, đòi hỏi người giáo viên phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, nguyên tắc, chương trình, phương pháp dạy và học ngoại ngữ cũng như không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên không thể không có lòng yêu nghề, yêu trò, thường xuyên đầu tư suy nghĩ, đề xuất sáng kiến và những kỹ thuật lên lớp hiệu quả.
Là một giáo viên dạy Tiếng Anh tiểu học, tôi luôn trăn trở là làm thể nào để dạy cho học sinh hiểu và nắm chắc kiến thức chứ không phải chỉ truyền đạt kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa, sách giáo viên một cách dập khuôn, máy móc. Chính vì vậy, bản thân tôi thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là trau dồi phương pháp giảng dạy, từ đó đúc rút ra những bài học, những phương pháp truyền đạt kiến thức đơn giản nhất, dễ hiểu nhất tới học sinh, giúp các em hiểu và khắc sâu kiến thức. Vẫn biết rằng không có một phương pháp nào có thể hiệu quả cho tất cả mọi đối tượng học sinh, trong mọi hoàn cảnh khác nhau, ở những lứa tuổi khác nhau, song qua quá trình thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh tại Trường tiểu học tôi đã đúc rút được “Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình trong việc đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Anh cho học sinh tiểu học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh Lớp 3 trong môn Tiếng Anh

ắn gọn, không tốn thời gian, nhất là với các từ có nghĩa trừu tượng. - What : gì, cái gi? (unit three) - He,she....(unit four) Nói tóm lại sử dụng kĩ năng giới thiệu từ vựng chính là cách tiếp cận với sự lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách gần nhất, dễ dàng nhất, giúp học sinh thu nhận kiến thức nhanh hơn, hứng thú với bài học hơn. Và để đạt được hiệu quả cao trong phần giới thiệu từ vựng ngoài việc lựa chọn các kĩ năng giới thiệu từ phù hợp, giáo viên còn phải thực hiện phần phát âm từ một cách chuẩn mực, trình bày từ đúng chính xác và rõ ràng trên bảng để học sinh nhận biết từ được dạy ở mọi góc độ khách quan. • Sử dụng các hình thức kiểm tra phong phú, đa dạng Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiể m tra thường diễn ra dưới 2 cấp độ đơn giản và hoàn thiện. - Kiểm tra đơn giản: Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng thường được giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập. Ví dụ như: Rub out and remember: xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu học sinh tái tạo lại ở trên bảng. Slap the board: viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó(từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại) What and where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó. Jumbed words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy. Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm. Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, học sinh nào có 5 từ trước nhất thì hô to “Bingo”. Guesing game: 1 học sinh viết từ vào 1 tờ giấy hoăc sử dụng hình ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ dó cho các học sinh khác đoán. Matching: một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ 2 viết khái niệm hoặc định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh nối từ với khái niệm hoặc định nghĩa của chúng. Ordering: giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự theo trình tự đọc. Các kĩ năng kiểm tra ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự mới mẻ không gây nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý đến đối tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với các học sinh khá, tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như: rub out and remember, slap the board, what and where.... Đối với học sinh yếu tiếp thu chậm hơn thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbed word, word square, matching.. - Kiểm tra hoàn thiện: Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản, còn có kiể m tra hoàn thiện. Kiểm tra hoàn thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và củng cố trong các giờ thực hành nói, viết, giờ luyện kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. hình thức kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có thể thực hiện ngay trong phần “warm up” của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra bài cũ, kiểm tra 10 phút, kiểm tra 40 phút hoặc kiểm tra học kì. *Ví dụ: - Gapfill: học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một đoạn văn. - Choose the best answer: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án gợi ý. - Put words in the right order: học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu hoàn chỉnh. - Chain game: học sinh làm việc trong nhóm, người sau bổ sung thêm ý vào câu của người trước. - Dictation: học sinh nghe và chép chính tả. - Noughts and crosses: học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các mẫu câu thực hành giao tiếp. - Pyramid : học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau. Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằ m kiểm tra học sinh có hiểu và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó còn nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc kiể m tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài kiểm tra 40 phút hoặc kiểm tra học kì. - Kiểm tra nghe: gapfill, choose the best answer, dictation.. - Kiểm tra nói: Chain game, noughts and crosses.. - Kiểm tra đọc: Gapfill, choose the best answer.. - Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentences from the words given, Pyramid. • Khơi gợi trí tò mò, ham hiểu biết của học sinh Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 3, sự tò mò muốn khám phá nhiều hơn nữa những vật xung quanh, những vốn từ vựng mà mình chưa biết rất lớn nên các em dễ bị lôi cuốn vào những vấn đề mà chúng quan tâm. Các đơn vị bài học trong sách Tiếng Anh 3 có chủ đề rất gần gũi, sát thực“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh” với học sinh, phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi, nhu cầu, sở thích cũng như vốn sống của các em như: những đồ dùng học tập, các con vật, những câu mệnh lệnh trong lớp, những từ giới thiệu bạn bè, những người trong gia đình... Tất cả các chủ đề này đều gây hứng thú cho học sinh và khêu gợi tính tò mò rất cao. Vì vậy giáo viên phải biết cách đưa ra các tình huống để lôi cuốn các em vào chủ đề của bài cũng như những hoạt động trên lớp. Ví dụ: Khi dạy bài về Family members Giáo viên có thể dùng một tấm ảnh gia đình của mình và giới thiệu với cả lớp bằng tiếng Anh “This is my mother. This is my father”... Sau đó giáo viên cung cấp một số từ chỉ về những người có quan hệ với bản thân như: mother, father, sister, brother, friend... học sinh sẽ dễ dàng hiểu được các nghĩa của từ. Để thực hành tốt bài này yêu cầu học sinh mang theo ảnh chụp những người có trong gia đình mình hay vẽ một bức tranh về những người trong gia đình và giới thiệu cùng với các bạn trong lớp. • Tích cực khích lệ, động viên nhằm thúc đẩy động cơ học tập của học sinh Như đã nói ở trên, các em học sinh tiểu học chưa có ý thức cao trong học tập, chưa có ý thức tự giác vì vậy giáo viên cần tạo cho học sinh có được động cơ để học tập tốt. Có được động cơ học tập khi các em cảm thấy hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do vậy, ngoài việc sử dụng các tình huống thách đố nhằm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào những hoạt động trên lớp, giáo viên còn phải biết khích lệ, động viên các em trong học tập. Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra những yêu cầu quá cao đối với học sinh. Ngoài ra giáo viên cần khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành. Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng không dám nói vì các em còn rụt rè, sợ mắc lỗi. Một số em khác không dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai bị các bạn cười, cô giáo chê. Theo tôi đây chính là yếu tố tâm lý mà giáo viên dạy ngoại ngữ cần xem xét để giúp các em được hứng thú học tập hay ít ra là tích cực hơn trong các giờ học. Trong quá trình dạy, giáo viên không nên quá khắc khe với những lỗi mà học sinh mắc phải như lỗi phát âm, lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp để cho các em tránh tâm lý sợ mắc lỗi mỗi khi thực hành. Thay vì ngắt lời khi các em đang bày tỏ, chia sẻ, giáo viên có thể để cho học sinh trả lời xong, giáo viên khích lệ hay cổ vũ các em bằng những câu như: Super! Excellent! Well done! Give him a big hand, “good”, “very good” hoặc “not bad”... Sau đó giáo viên gọi học sinh khác nhận xét và sửa lỗi cho bạn hoặc giáo viên sửa lỗi để tránh làm cho các em nhụt chí, mất hứng thú học tập. Giáo viên cần quan tâm đặc biệt đối với học sinh yếu. Trong quá trình thực hành hay làm bài tập, giáo viên có thể gọi những học sinh khá giỏi làm trước các bài mẫu sau đó gọi những học sinh yếu làm những bài tương tự, từ dễ đến khó. Đối với các học sinh học chậm môn này, khi các em giơ tay phát biểu ta nên ưu tiên gọi các em này lên bảng thực hành. • Gây hứng thú cho học sinh thông qua việc trang trí trường, lớp học Việc trang trí trong lớp học Tiếng Anh nhằm mục đích tạo ra môi trường học tập Tiếng Anh mọi lúc, mọi nơi. Giáo viên có thể tự mình trang trí hoặc định hướng cho học sinh trang trí lớp học dựa vào các chủ điểm quen thuộc hàng ngày. Từ đó học sinh thường xuyên được nhìn thấy các từ, các câu các em đã, đang và sắp được học, điều này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ Tiếng Anh một cách thường xuyên, có hệ thống mà còn giúp các em hứng thú hơn khi được học tập và vui chơi trong một lớp học sinh động, đầy màu sắc. Giáo viên có thể cắt hình một cái cây, trên đó có dán các loại quả với những màu sắc khác nhau. Trên các quả lại dán các từ Tiếng anh tương ứng như: yellow, blue, black, white, brown, purple, red, pink, gray, green, orange. Hoặc giáo viên có thể cắt hình một đoàn tàu với nhiều toa tàu, trên các toa tàu dán các từ chỉ các ngày trong tuần hoặc các tháng trong năm vv... Trang trí ngoài lớp học theo các chủ điểm như: trò chơi dân gian, số đếm, con vật, các mùa, thời tiết cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo môi trường học tập, gây hứng thú cho học sinh đối với môn học. “Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh” * Kết quả Sau thời gian thử nghiệm những phương pháp trên đối với môn Tiếng Anh tại trường tiểu học, tôi thấy những biện pháp trên mang tính khả thi, chất lượng giảng dạy đã được nâng lên, học sinh có sự thay đổi về thái độ học tập theo hướng tích cực. Đặc biệt, khả năng nói Tiếng Anh của các em được cải thiện rõ rệt. Hơn nữa học sinh cũng biết sử dụng các câu Tiếng Anh thông thường để ứng dụng vào các bài đàm thoại và tự tin hơn khi phát biểu trước lớp. - Bên cạnh đó, khi áp dụng những biện pháp trên tôi thấy tiết dạy của mình không còn nhàm chán mỗi khi lên lớp. Không khí lớp học sinh động hơn, học sinh hưng phấn và thích nói Tiếng Anh nhiều hơn và thường yêu cầu tôi mở rộng thêm một số câu Tiếng Anh sử dụng trong giao tiếp. Đây là một bước phát triển tốt. - Học sinh không còn lo sợ đến giờ học Tiếng Anh như trước thay vào đó là tâm trạng trông chờ đến tiết học. Kết quả Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Kĩ năng nghe 32% 67% 1% Kĩ năng nói 41% 59% 0% Kĩ năng đọc 43% 57% 0% Kĩ năng viết 34% 65% 1% - Sau đây là kết quả giữa học kì 2 năm học 2016- 2017 của học sinh sau khi áp dụng những biện pháp nêu trên: - Qua bảng số liệu tôi nhận thấy qua một thời gian áp dụng các hình thức dạy học nhằm tăng cường và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tôi thấy các em có tiến triển rõ rệt, từ việc học ở trên lớp và việc thực hành các kiến thức đã tiếp thu được. Từ đó tôi nhận thấy học sinh học tập ngày càng có tiến bộ hơn. - Từ kết quả trên cho chúng ta thấy rõ nếu giáo viên có đầu tư tốt vào giảng dạy, biết áp dụng mọi phương pháp phù hợp với năng lực của từng học sinh, phù hợp với tình hình chung của mỗi khối lớp thì chúng ta sẽ gặt hái được chất lượng và hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó tạo được tình cảm tốt “giữa thầy và “Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh” trò”, “giữa trò và trò”, học sinh cảm thấy yêu thích môn học mà mình phụ trách. Để từ đó các em học tốt hơn và tạo nền tảng cho sự phát triển sau này. Cũng từ quá trình thay đổi và vận dụng linh hoạt các biện pháp này tôi thấy kết quả học Tiếng Anh của học sinh sau khi áp dụng các biện pháp dạy học được tăng lên khá tốt . Tỉ lệ học sinh giỏi tăng và học sinh yếu các kỹ năng đã giả m nhiều. Với sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường cùng sự nỗ lực của các em học sinh chất lượng dạy và học tiếng Anh trong nhà trường được nâng cao, học sinh có thể đọc dịch, hiểu bài hơn, gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh yêu thích môn học hơn. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Để giúp các em học tốt môn Tiếng Anh tiểu học giáo viên cần hiểu rõ tâm lý học sinh, phải sử dụng những phương pháp dạy học phù hợp, sử dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả, tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung của từng bài. Trong khi giảng dạy giáo viên nên dùng những thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu. Tạo môi trường thân thiện gần gũi giữa thầy và trò, thi đua học tốt giữa các tổ, nhóm. Trong quá trình nghiên cứu tôi rút ra một số kinh nghiệm sau: - Trước khi vào bài mới, giáo viên phải xác định rõ nội dung chính, nắm rõ mục đích, yêu cầu của bài học để từ đó lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. - Cần sáng tạo phần “Warm up” một cách linh hoạt, sáng tạo để học sinh có cảm giác thoải mái ngay khi bước vào bài. - Tạo giờ học thoải mái, sinh động, hợp tác tin cậy lẫn nhau giữa thầy và trò, phát huy tốt tính tích cực tư duy của học sinh. Giáo viên nên dùng những thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu trong khi giảng bài. - Nắm rõ đặc điểm về tâm lý của học sinh ở từng độ tuổi. - Sưu tầm các phần mềm dạy học Tiếng Anh, kết hợp rèn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết trong các tiết học (Đặc biệt trú trọng vào kỹ năng nghe - nói). - Bản thân giáo viên luôn luôn tự học, nâng cao trình độ chuyên môn, liên hệ trao đổi với đồng nghiệp những kinh nghiệm trong giảng dạy. 2. Những đề xuất kiến nghị a. Đối với giáo viên Muốn có kết quả cao trong việc sử dụng trò chơi trong giờ học tiếng Anh ngoài những mục tiêu chung của bài dạy giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau : - Nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học, từ đó lựa chọn các biện pháp phù hợp giúp học sinhtiểu học chủ động, tích cực và hứng thú trong việc học Tiếng Anh. - Giáo viên nên sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học đã biết đồng thời tăng cường áp dụng các kĩ thuật dạy học mới vào giảng dạy. b. Đối với các cấp lãnh đạo - Tiếp tục tạo mọi điều kiện để cho giáo viên tham gia vào các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp, các buổi giao lưu chuyên môn trong và ngoài huyện để học hỏi nhằm bồi dưỡng và nâng cao trình độ. Trên đây là một vài biện pháp giúp học sinhtiểu học chủ động, tích cực và hứng thú trong việc học Tiếng Anh mà tôi đã đúc rút được từ thực tế giảng dạy. Song do trình độ còn hạn chế nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến này được hoàn thiện hơn và được sử dụng rộng rãi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kĩ thuật dạy Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học (Nguyễn Quốc Hùng M.A) 2.Sách “ Tiếng Anh dành cho Giáo viên tiểu học” của Mary Slattery 2. “ Beginner” của Peter Grundy 3. Tạp chí giáo dục 4. Sách giáo viên Tiếng Anh - Sách Tiếng Anh 3 (NXB Giáo Dục) MỤC LỤC
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_cua_ho.docx
SKKN Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh Lớp 3 trong môn Tiếng Anh.pdf