SKKN Một số biện pháp củng cố và nâng cao kĩ năng viết bài luận từ 30-50 từ theo chủ đề cho học sinh Lớp 5
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của văn minh hiện đại, của khoa học công nghệ thông tin. Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa; lấy nền kinh tế tri thức làm nền tảng cho sự phát triển và coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Chính vì vậy cải tiến chất lượng dạy và học để hoàn thành tốt việc đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là rất quan trọng.
Nghị quyết 29 Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8 khóa XI đã chỉ rõ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế nhằm đưa giáo dục nước ta tiếp cận giáo dục của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, đào tạo thế hệ công dân toàn cầu, lớp công dân có đủ năng lực hội nhập với thế giới. Để trở thành công dân toàn cầu, một trong những năng lực quan trọng và cần thiết đó là ngoại ngữ. Bên cạnh một trình độ chuyên môn giỏi, nếu có một trình độ ngoại ngữ tốt sẽ rất dễ dàng hòa nhập, cơ hội học tập, giao lưu, phát triển trở nên rộng mở. Ngược lại nếu không có ngoại ngữ sẽ hạn chế rất nhiều.
Bộ môn Tiếng Anh tuy được đưa vào phổ biến muộn hơn so với các môn học khác ở các nhà trường tiểu học nhưng nó là chìa khóa giúp chúng ta mở ra kho tàng tri thức nhân loại, là phương tiện đưa ta tới với thế giới, bắt tay với bạn bè năm châu, tiếp thu và lĩnh hội những tinh hoa nhân loại; nắm bắt được các thành tựu tiên tiến nhất nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước văn minh giàu mạnh. Trong đó Tiếng Anh ở bậc tiểu học giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh thông qua bốn kĩ năng: nghe (listening), nói (speaking), đọc (reading), viết (writing). Có thể nói việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học là nền móng đầu tiên cho cả một quá trình hội nhập ấy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp củng cố và nâng cao kĩ năng viết bài luận từ 30-50 từ theo chủ đề cho học sinh Lớp 5

để diễn đạt ý nghĩ của mình. Với những kết quả như trên, tôi quyết định áp dụng một số kinh nghiệm dạy viết bài luận của mình qua những năm đứng lớp, và suốt những tiết học sau tôi duy trì áp dụng những kinh nghiệm được trình bày sau đây để cuối năm so sánh với kết quả ban đầu. Chương II CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH Ngay từ đầu năm học tôi đã có biện pháp rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh. Các biện pháp cụ thể là: 1.Biện pháp 1: Luyện viết chính tả Luyện viết chính tả chính là bước củng cố từ vựng cho học sinh. Đặc điểm của học sinh tiểu học là nhanh nhớ, mau quên cho nên rất nhiều từ các em đã học, song khi được yêu cầu viết lại hầu như các em không viết được đúng. Để các em nắm chắc được từ mới và tiếp thu kiến thức mới được tốt, trước tiên cho các em ôn lại và tìm một số từ khó viết. Sau đó hướng dẫn các em viết lại các từ với mức độ viết rõ ràng, sau luyện viết đúng, viết nhanh bằng cách cho viết chính tả. *Bước 1: Giao cho học sinh chép từ mới ở nhà nhiều lần (mỗi lần chép 5 đến 6 từ). *Bước 2: Ở lớp, khoảng 5 phút đầu giờ, phần "Warm up" sử dụng bài tập "Dictation" cho học sinh luyện viết các từ mà các em đã học ở bài trước. Cho học sinh kiểm tra chéo để tự sửa lỗi cho nhau, sau đó giáo viên “check” lại cùng cả lớp. Tùy từng bài học tôi sử dụng kĩ thuật Rubout & Remember/ What & Where khi dạy từ mới để tranh thủ luyện chính tả cho học sinh. Qua đó học sinh thuộc mặt từ, nâng cao khả năng ghi nhớ từ vựng. Ví dụ: “Unit 1- Lesson 1” có nội dung về quốc tịch, giáo viên nhắc học sinh học các từ: Malaysian, Japanese, Australian, country, cultural display. Sang tiết 2 “Unit 1 – Lesson 2”, giáo viên kiểm tra bằng cách cho học sinh chép chính tả các từ trên, sau đó cho học sinh trao đổi bài để tự kiểm tra chéo rồi đối chiếu với đáp án giáo viên cho trên bảng. Giáo viên có thể tổ chức thi xem ai viết đúng nhiều từ nhất để kích thích sự hứng khởi của học sinh. *Bước 3: Cho học sinh chép chính tả hoàn thiện một câu, tùy trình độ của học sinh từng lớp mà cho câu dài hay ngắn, khó hay đơn giản. Ví dụ: Tôi cho học sinh lớp 5B chép chính tả câu: “ The children had a cultural display”. Với học sinh lớp 5C có trình độ khá hơn, tôi cho chép chính tả câu dài và khó hơn: “The children had a cultural display, told stories, danced and sang songs.” Trong những tuần đầu tiên của năm học, học sinh thường quên hoặc chểnh mảng việc học và viết từ. Vì vậy giáo viên chú ý yêu cầu học sinh viết từ ở nhà, còn ở lớp cho học sinh chép chính tả, mỗi bài chỉ cần thực hiện trong 3 đến 5 phút đầu giờ. Sau một thời gian kết hợp luyện tập với kiểm tra liên tục trong các bài học trên lớp, đa số các em đã viết đúng, rõ ràng, không mắc sai sót nhiều như những ngày đầu. 2.Biện pháp 2: Luyện viết đúng ngữ pháp Bước 1: Cho học sinh tập viết nhiều với dạng bài “Reorder the words to make meaningful sentences”. Với vốn từ vựng đã có và một số kiến thức ngữ pháp đã học, các em phải tư duy ở mức độ đơn giản để sao cho có thể sắp xếp các từ về một trật tự nhất định theo một “form” có sẵn hoặc tương tự trong bài học. Dần dần, học sinh sẽ tự hình thành cho mình hướng viết một câu có nội dung hoàn chỉnh, đúng trật tự ngữ pháp. Ví dụ: “Unit 2- My friend’s house – Lesson 3, activity 4” giáo viên cho học sinh viết về nơi ở của mình bằng các câu sau đây: is / Hoa / name / my /. in/ a / village / small / live / I /. house / my / large / is / beautiful / and /. got / green / a / gate / it’s /. a livingroom / a kitchen / there / is / and / three bedrooms /. my / house / very / much / I / love /. Dựa vào bài khóa, học sinh có thể dễ dàng tái hiện và sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh, một đoạn văn hoàn chỉnh về ngôi nhà của mình. Bước 2: Để tiếp tục nâng cao hơn nữa kỹ năng viết đúng ngữ pháp cho học sinh, giáo viên yêu cầu học sinh làm dạng bài tương tự khó hơn: “Dùng từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh”. Dạng bài này yêu cầu không chỉ kỹ năng viết đúng từ và cấu trúc mà học sinh còn phải vận dụng ngữ pháp để chia động từ cho phù hợp. Với một số lượng từ giới hạn cho sẵn, các em sẽ phải tư duy ở mức độ cao hơn để phát triển nó thành câu đầy đủ và hoàn chỉnh. Cụ thể là các em phải thêm từ, xét cấu trúc ngữ pháp, thì động từ để hoàn thành câu. Ví dụ1: “Unit 3 – A birthday party – Lesson 3, activity 4” có yêu cầu viết về một buổi sinh nhật (những món quà sinh nhật đã tặng/ đã nhận, những hoạt động đã làm tại buổi sinh nhật) It / is / Nam’s / birthday party / yesterday /. Many friends / come / chat / with / him /. They / dance / play / some / game /. Linda / give / him / a / special / gift /. It / is / comic book /. Nam / like / it / very / much / because / it / interesting /. Bài viết “A birthday party” của nhóm Mickey Trên đây là bài viết nhóm tốt nhất, các em đã biết chia động từ và viết thành các câu hoàn chỉnh dựa theo các từ gợi ý sẵn, tuy nhiên nhóm cũng mắc một lỗi sai mà học sinh thường mắc phải tương tự như các nhóm khác là “quên” nhân đôi phụ âm cuối cho động từ quá khứ “chatted”. Tôi chữa và nhấn mạnh để các em nhớ không mắc lại lỗi này cho các lần sau. Ví dụ2: “Unit 5 – Our picnic to the countryside – Lesson 3, activity 4” có yêu cầu viết về những việc sẽ làm trong tương lai, cụ thể là những dự định cho một buổi đi dã ngoại (thời gian, địa điểm, những hoạt động sẽ làm) a) Mai and Tony/ planing their picnic/ Halong Bay/ next week/. b) They/ cruise around the islands/ in the morning/. c) They/ explore some caves/ the afternoon/. d) They/ eat/ rice/ seafood/. e) They/ set up/ campfire/ evening/. f) It/ be/ exciting/. Bài viết “Our picnic to the countryside” của nhóm Vui nhộn Ở bài viết sau của nhóm, các em đã không mắc lỗi chính tả hoặc lỗi ngữ pháp nào. Tuy vậy, tôi vẫn khuyến khích các em mở rộng thêm câu bằng cách tự thêm từ sáng tạo,đơn giản và hợp lí như “Mai and Tony arenext week with their classmates./ The trip will be very exciting.” Để chất lượng viết của các em đạt kết quả tốt, trong tiết tập viết luyện cho các em viết cá nhân kết hợp với hoạt động nhóm có hiệu quả. Trong quá trình viết các em sẽ tự tìm và áp dụng một số cấu trúc ngữ pháp trong bài hoặc đã học ở bài trước. Sau đó giáo viên sẽ sửa một số lỗi sai chung nhất. Qua đó các em được khắc sâu cách viết đúng ngữ pháp. Giáo viên sắp xếp lại cách ngồi, cách tham gia của học sinh trong lớp, chia học sinh thành nhóm để thảo luận tìm ra ý chung nhất hoặc thi giữa các nhóm xem nhóm nào viết đúng nhất, nhanh nhất. Giáo viên nhận xét, đánh giá để khuyến khích học sinh. Luyện viết theo nhóm ở lớp 5D 3.Biện pháp 3: Luyện viết theo chủ đề Đây là bước khó khăn nhất khi luyện viết cho học sinh vì các em phải tự hình thành ý tưởng, viết cái gì, viết như thế nào. Trong khi giảng dạy, để rèn luyện nâng cao kĩ năng viết cho học sinh, giáo viên có thể lựa chọn các chủ đề xây dựng thành các tình huống để kích thích hứng thú tham gia của học sinh. Bước 1: Giáo viên cho học sinh tập làm quen dần bằng dạng bài “Transformation writing” hoặc dạng bài sử dụng “Writing frame”, qua đó học sinh làm quen dần với bố cục của một đoạn văn và thời gian viết một đoạn luận ngắn, giúp học sinh hình dung được bố cục của mỗi đoạn văn mình sẽ viết sau này. *Ví dụ 1: Dạng bài “Transformation writing” Unit 5- Lesson 3- activity 4-Write about your dream job. My Dream Job My name is Mai. I am a pupil at Thang Long Primary School. I dream of being a doctor in the future. I will work at a big hospital in Ha Noi because I want to help sick people. I want to work five hours a day and five days a week. I want to earn lots of money. When I am rich, I will buy a nice house for my parents. Now, I am studying hard at school and I hope my dream will be real one day. Dựa vào các từ được gạch chân, học sinh sẽ dễ dàng thay thế các thông tin tương ứng về bản thân như: name, job, place để tạo thành một văn bản của chính mình. Sau này chỉ cần nêu ra chủ đề “ Dream job” các em có thể hình dung ra ngay hình thức và những thông tin của văn bản, học sinh khá có thể thêm các thông tin khác liên quan đến chủ đề này. Cũng tương tự như vậy với ví dụ 2 sau đây. *Ví dụ 2: Dạng bài “Writing frame” Unit 8- Lesson 3-activity 4-Write about your favourite book My favourite book My name is (1) I like reading (2) very much in my freetime. My favourite book is (3).. The main character is (4) I like him/ her very much because he/ she (5). Bước 2: Giáo viên cho sẵn chủ đề, dùng một hệ thống các câu hỏi gợi ý có tính chất định hướng cho học sinh nội dung chính mà các em cần viết. Đây là bước nâng cao hơn nữa khả năng tư duy khi viết cho học sinh. *Ví dụ 1: Unit 16-Lesson 3-activity 4 - Write about the seasons in your area. *Guiding questions What’s your name? Where do you live? How many seasons are there? What is the weather like in your area? What season do you like best? Why ? What do you often do in your favourite season? *Ví dụ 2: Unit 10-Lesson 3-activity 4- How I learn English *Guiding questions a) How do you learn to speak English? b) How do you learn English pronunciation? c) How do you learn English vocabulary? d) What is your learning difficulty? Khi làm dạng bài này, học sinh có thể hoạt động theo cặp hoặc theo nhóm để hỏi và trả lời câu hỏi, giáo viên giải thích một số từ khó nếu cần (từ được gạch chân trong VD 2), gợi ý một số giải pháp. Sau đó học sinh sử dụng những câu trả lời vừa có được để phát triển thành bài viết của mình. Học sinh thảo luận câu hỏi định hướng (theo cặp) trước khi viết Bước 3: Yêu cầu học sinh viết về một chủ đề cho sẵn. Để gây hứng thú cho học sinh, giáo viên lựa chọn một số vấn đề hoặc đề tài gây tranh luận được học sinh chú ý để xây dựng thành tình huống kích thích hứng thú tham gia của học sinh. *Ví dụ: Unit 15- Lesson 3- activity 4 -Write about your dream house. Qua nhiều năm dạy tiểu học, tôi thấy chủ đề nghề nghiệp, nhà ở luôn là đề tài “hot” đối với các em. Các em vô cùng sôi nổi, hào hứng, có nhiều ý tưởng hay và mới lạ cho các đề tài này. Tôi luôn chuẩn bị sẵn một số lượng từ vựng liên quan để cung cấp cho học sinh khi các em cần. Trong các dạng bài luyện viết nêu trên, giáo viên đều sử dụng hình thức hoạt động nhóm, phát huy tính tích cực hoạt động tập thể của học sinh. Vì vậy muốn học sinh phát huy được tính độc lập khi viết thì giáo viên cần phải cho học sinh viết cá nhân. Thông thường, hai tiết chính thức ở lớp ít có thời gian để cho các em luyện viết cá nhân, cho nên tôi tận dụng thời gian tiết tăng cường cho học sinh làm bài tập này hoặc giao cho học sinh làm ở nhà, sau đó thu lại và đánh giá, nhận xét. Bài tự viết ở nhà số 1 của em Huyền Hình ảnh bài viết về nhà minh họa trên đây là của một học sinh khá. Kỹ năng nghe – nói của em tương đối tốt nhưng kỹ năng viết không được như vậy. Em viết còn mắc nhiều lỗi sai, nhưng có ý tưởng khá phong phú. Tôi chữa bài và phân tích cho em từng lỗi sai cụ thể, đặc biệt khen ngợi em về điểm mạnh em đã làm được (độ dài bài luận đạt yêu cầu, ý tưởng phong phú và sáng tạo). Tôi luôn chú ý động viên, khuyến khích các em sau mỗi bài viết để giúp các em tự tin hơn, hứng thú hơn .Với hình thức viết này, mỗi em sẽ có một ý tưởng riêng, cách trình bày riêng. Do vậy, bài viết của các em sẽ ngày càng phong phú và hay hơn.Và thực tế là sau một thời gian dài kiên trì, liên tục áp dụng những biện pháp trên đây, kỹ năng viết của các em đã có những chuyển biến đáng khích lệ. Bài viết ở nhà số 2 của em Huyền (Bài viết này đã tiến bộ nhiều so với bài viết trước. Em vẫn giữ được những ý tưởng khá phong phú, đảm bảo yêu cầu về độ dài bài luận, lỗi sai giảm nhiều.) Một minh họa nữa về sự tiến bộ của học sinh đối với kỹ năng viết: Bài viết đầu năm của em Thùy Anh Trong bài viết đầu năm, em Thùy Anh mắc khá nhiều lỗi về ngữ pháp; số lượng từ ở mức trung bình (34 từ trong bài luận bao gồm cả tên riêng). Bài viết cuối năm của em Thùy Anh So với bài viết đầu năm thì rõ ràng bài viết gần cuối năm của em Thùy Anh đã có sự tiến bộ đáng kể (giảm hẳn lỗi sai ngữ pháp, độ dài bài luận gần gấp đôi, diễn đạt mạch lạc) 4. Một số kết quả đạt được: Từ đầu năm học 2015 – 2016 cho đến nay, tại các lớp 5 mà tôi áp dụng đề tài này, chất lượng viết của các em đã có tiến bộ rõ rệt. Các em còn có thói quen tự giác, không còn thụ động và sợ viết như đầu năm học. Qua kiểm tra đánh giá cuối năm, chất lượng viết của học sinh có kết quả cụ thể như sau: * Kết quả xếp loại bài viết cuối năm học 2015-2016: Lớp Số bài Bài viết tốt Bài viết khá Bài viết TB Bài viết dưới TB SL % SL % SL % SL % 5A 48 5 9,6 10 20,8 23 47,9 10 20,8 5B 43 6 13,9 12 27,9 15 34,9 10 23,3 5C 37 9 24,3 10 27,0 9 24,3 9 24,3 5D 41 4 9,6 9 21,9 17 41,5 11 26,8 Tổng 169 26 15,4 41 24,2 64 37,9 40 23,7 Đối chiếu với kết quả xếp loại bài viết đầu năm học 2015 – 2016: Lớp Số bài Bài viết tốt Bài viết khá Bài viết TB Bài viết dưới TB SL % SL % SL % SL % 5A 48 2 4,2 4 8,3 20 41,6 22 45,8 5B 43 2 4,7 5 11,6 19 44,2 17 39,5 5C 37 6 16,2 5 13,5 11 29,7 15 40,5 5D 41 1 2,4 5 12,2 19 46,3 16 39,0 Tổng 169 11 6,5 19 11,2 69 40,8 70 41,5 - Số lượng bài viết tốt tăng: 8,9 % - Số lượng bài viết khá tăng: 13 % - Số lượng bài viết dưới trung bình giảm: 17,8 % Đây là một kết quả khả quan và tôi tin rằng cùng với sự tiếp tục đổi mới cả về phương pháp tổ chức thì kết quả của đề tài còn cao hơn nữa trong các năm học tới. PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Để thực hiện đề tài thành công, người giáo viên phải nghiên cứu căn cứ vào tình hình thực tế của lớp mình phụ trách và đối tượng học sinh mà mình dạy. Phải lên kế hoạch từ đầu năm học và đặt ra những chỉ tiêu hoàn thành hay chương trình kiểm tra đánh giá một cách đầy đủ, rõ ràng và cụ thể. Trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng bản thân, nâng cao trình độ chuyên môn. Phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, nắm bắt được những suy nghĩ, mong muốn của trẻ. Phải tranh thủ sự giúp đỡ của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh trong việc đôn đốc nhắc nhở học sinh thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi học tập. Phải tranh thủ sự chỉ đạo và giúp đỡ của ban giám hiệu và các lực lượng khác trong nhà trường, chủ động khắc phục và giải quyết những khó khăn trong công việc cũng như những vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai đề tài. 2. Khuyến nghị: Như đã trình bày ở trên, kết quả thực hiện mới là bước đầu và chỉ được thử nghiệm một thời gian ngắn, do vậy chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Ban Giám hiệu và của các đồng nghiệp để nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh nói chung và khả năng viết của học sinh nói riêng. Tôi chân thành cảm ơn./. Tôi xin cam đoan, bản sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết, không sao chép của người khác. Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2015. NGƯỜI THỰC HIỆN Tài liệu tham khảo Tạp chí Thế giới trong ta. Tạp chí Giáo dục thủ đô. Sách Tiếng Anh 5 (Sách học sinh và Sách giáo viên). Môt số vấn đề cơ bản trong dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học (Nguyễn Quốc Tuấn- NXB Giáo dục Việt nam). Mothod of teaching English grammar. Teaching grammar and vocabulary
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_cung_co_va_nang_cao_ki_nang_viet_bai_l.doc