SKKN Lồng ghép trò chơi trong các tiết dạy Tiếng Anh nhằm gây hứng thú cho học sinh khối 6,7,8 ở Trường THCS Nâm Nung
Trong xu thế mở cửa hội nhập của đất nước, cùng với sự du nhập ào ạt của các nền khoa học công nghệ cao thì bên cạnh đó còn có sự du nhập của các nền văn hóa của các nước trên thế giới. Như vậy làm thế nào để có thể tiếp cận được với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như việc tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của các dân tộc trên thế giới đồng thời giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, không có con đường nào khác là phải đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam vốn kiến thức về ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng là điều hết sức cần thiết. Nhưng ai cũng biết rằng các ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng là một môn học khó. Vì thế một vấn đề đặt ra là làm thế nào để việc dạy và học Tiếng Anh trong các nhà trường phổ thông một cách có hiệu quả đồng thời giúp học sinh hứng thú hơn khi học bộ môn này. Đây chính là lí do vì sao tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên, bất kì một người nào giảng dạy bộ môn Tiếng Anh cũng cần phải suy nghĩ là làm thế nào để tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất nhằm tạo được sự hứng thú học tập cho người học và mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Giúp người học có được những kiến thức cơ bản về bộ môn, hình thành và phát triển các kỹ năng để vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Lồng ghép trò chơi trong các tiết dạy Tiếng Anh nhằm gây hứng thú cho học sinh khối 6,7,8 ở Trường THCS Nâm Nung

g quá nguyên tắc, cứng nhắc làm mất không khí sinh hoạt. Lúc chơi tất cả học sinh đều bình đẳng, không thiên vị hoặc cố tình bắt phạt một ai. Giáo viên cần đánh giá ưu khuyết điểm sau mỗi lần chơi để rút ra kinh nghiệm cho những lần chơi sau. Trong quá trình dạy học, dự giờ đồng nghiệp, học hỏi kinh nghiệm, và nghiên cứu tài liệu, tôi đã để ý được nhiều dạng game có thể phù hợp với từng bài cụ thể trong sách giáo khoa. Từ đó tôi đã mạnh dạn đưa một số trò chơi vào các tiết dạy Tiếng Anh. Cụ thể như sau: b1. Hình thức trò chơi – sử dụng “ Things Snatch “ Có thể nói rằng, học từ mới là rất khó, thậm chí đối với cả những học sinh chăm chỉ và thông minh. Tuy nhiên, trò chơi Things Snatch là biện pháp hữu hiệu giúp giải quyết vấn đề này. Trò chơi giúp học sinh nhớ từ mới dễ dàng và nhanh chóng. Ví dụ: Khi kiểm tra từ mới ở Unit 10: Staying healthy (lớp 6) Phần B1, thay vì gọi học sinh lên bảng ghi ra từ Tiếng Anh và nghĩa Tiếng Việt thì giáo viên có thể chuẩn bị sẵn và mang đến lớp một số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là những từ vựng cần ôn) Giáo viên đặt các đồ vật có liên quan đến tiết học trước lên trên ghế hoặc bàn để ở giữa lớp (Ở vị trí dễ quan sát) Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. Giao số cho học sinh. Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó. Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện cho hai nhóm chạy thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được điểm (mức điểm tùy theo giáo viên quy định) Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc. Các chủ đề từ vựng về trái cây, con vật, đồ vật rất phù hợp với hoạt động này. Thực tế cho thấy học sinh tham gia rất nhiệt tình vào hoạt động này. Đặc biệt là các em học sinh yếu kém cũng tích cực hơn rất nhiều. b2. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ Sentence Arranging” Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh ôn lại những cấu trúc ngữ pháp đã học. Nó rất có ích trong việc giúp học sinh thực hành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Ví dụ : Unit 15: Computers, phần Language focus (lớp 8) nhằm giúp học sinh ôn lại thì hiện tại hoàn thành với yet và already. Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa giấy (có thể sử dụng bìa cứng hoặc tờ lịch treo tường để làm), kích thước to hay nhỏ phụ thuộc vào nội dung cần kiểm tra. Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu này lên một tấm bìa hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh mà giáo viên có thể chuẩn bị câu dài hay ngắn, khó hay dễ ). Have you done your homework yet ? homework my done I have already Chia lớp thành hai nhóm A và B. Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo viên gọi số học sinh của mỗi nhóm lên trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6 học sinh ). Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được gọi lên bảng, mỗi em một từ. Trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ 30 giây), những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong đội để có được một câu hoàn chỉnh và đúng. Đội nào sắp xếp đúng và nhanh nhất được giáo viên cho điểm (mức điểm tùy theo giáo viên quy định). Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. b3. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ Chain game “ Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Học sinh khi tham gia trò chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học. Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau. Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên. Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác. Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm. Ví dụ : Unit 3: At school Giáo viên: In my house, there is a table. HS 1 : In my house, there is a table and a chair. HS 2 : In my house, there is a table, a chair and a lamp. HS 3 : In my house, there is a table, a chair, a lamp and a sink. HS 4 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink and a TV. HS 5 : In my house, there is a table, a chair, a lamp, a sink, a television and a telephone . b4. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ What and where “ Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ. Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và khó đọc. Ví dụ : Để kiểm tra cách đọc và khả năng nhớ từ mới của học sinh trong Unit 9, phần Read (lớp 8), giáo viên có thể cho học sinh chơi trò What and where Giáo viên viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn chúng lại. fainting force revive damage minimize Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn. Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa. Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ. Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm có thể thực hiện trên bảng phụ. b5. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “ Crossword “ Trò chơi ô chữ là một hình thức rèn luyện kiến thức vừa chơi vừa học khá thú vị cho học sinh. Ví dụ : Trong unit 4: At school, phần A (lớp 7) để giới thiệu chủ đề của bài học, giáo viên có thể sử dụng trò chơi này. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và lựa chọn hàng ngang để trả lời câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì ghi điểm, nếu trả lời sai thì nhường phần trả lời cho nhóm khác. Nếu trả lời đúng hàng dọc thì được số điểm cao hơn (tùy theo giáo viên quy định) Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng. 1 H I S T O R Y 2 M U S I C 3 M A T H 4 E N G L I S H 5 U N D E R L I T E R A T U R E 6 T I M E T A B L E 7 8 G E O G R A P H Y 1. Which subject is this ? 2. Which subject is this ? 3. Which subject is this ? 4. Which subject is this ? 5. The fishes are . water. 6. 6.Which subject is this ? 7. What is this ? 8. Which subject is this ? b6. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Present – Past – Past Participle “ Trò chơi này giúp học sinh luyện khả năng nhớ các động từ Tiếng Anh và rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt. Đặc biệt trò chơi này rất hữu dụng khi học sinh học về thì hiện tại hoàn thành và chia câu bị động. Ví dụ : Trong unit 13, phần language focus (lớp 8), sử dụng trò chơi “Present – Past – Past Participle “ nhằm giúp học sinh có thể chia các động từ trong ngoặc theo hình thức bị động hay thì hiện tại hoàn thành. Giáo viên có thể cho một số động từ như sau: Make, Write, Put, Break, Hold. Giáo viên xếp các học sinh thành hàng ngang rồi hướng dẫn cách chơi. Bạn đầu tiên sẽ đọc lên một động từ Tiếng Anh ở thì hiện tại với điều kiện là động từ đó phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ hai cạnh bên sẽ đọc động từ đó ở thì quá khứ, bạn thứ ba sẽ đọc động từ đó ở dạng quá khứ phân từ. Tiếp tục với các bạn tiếp theo. Nếu học sinh nào đọc sai hoặc đọc động từ nào mà không có quá khứ phân từ sẽ bị phạt. Hình thức phạt có thể là: Mỗi người bị phạt phải đọc động từ mà mình bị mắc lỗi 10 lần to, rõ ràng. b7. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Leave me out “ Ví dụ : Trong unit 9: The body, phần A (lớp 6), sử dụng trò chơi “Leave me out “ nhằm giúp học sinh có thể ôn lại các từ chỉ về các bộ phận trên cơ thể người. Giáo viên chuẩn bị các từ có trong bài học. Trong mỗi từ sẽ thêm vào một chữ cái bất kỳ. Học sinh phải loại (gạch) chữ không liên quan để tạo thành một từ đúng. Hoạt động này được áp dụng khi giáo viên kiểm tra từ vựng sau mỗi tiết học và được áp dụng cho tất cả các bài học ở các khối, lớp. Hoạt động này có thể tổ chức cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm đều phù hợp. Giáo viên lấy ví dụ mẫu: FOEOT à FOOT b8. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Let’s count “ Ví dụ : Trong unit 3: At home, phần B (lớp 6), sử dụng trò chơi “Let’s count “ nhằm giúp học sinh có thể ôn lại các số đếm. Giáo viên chuẩn bị các tấm thẻ có ghi các con số. Trò chơi này có thể áp dụng cho 5 hoặc 6 em. Nó phù hợp nhất khi củng cố bài học. Giáo viên giơ tấm thẻ có số lên học sinh phải đọc số đó bằng Tiếng Anh. Để tránh tình trạng học sinh đọc theo bạn giáo viên có thể chia lượt chơi cho từng học sinh. b9. Hình thức dùng trò chơi – sử dụng “Lucky number “ Ví dụ : Trong unit 3: At home , phần B1 (lớp 7), sử dụng trò chơi “Lucky number “ nhằm giúp học sinh nắm kỹ nội dung bài đọc. Giáo viên dùng các tấm bìa (8 tấm) rồi đánh số thứ tự lên một mặt, còn lại sơn các màu xanh hoặc đỏ lên mặt còn lại. Số có mặt sau màu đỏ là số may mắn “ lucky number ”. (Nếu giáo viên sử dụng trình chiếu power point sẽ tạo hiệu ứng rất tốt) Chia lớp làm hai nhóm. Các nhóm lần lượt chọn các con số. Nếu nhóm nào chọn số có mặt sau màu đỏ thì được điểm mà không phải trả lời câu hỏi. Nhóm chọn số có mặt sau màu xanh thì phải trả lời câu hỏi, nếu trả lời đúng thì được điểm ngược lại thì lượt chơi thuộc về đội kia. Tiếp tục cho đến khi các con số được lật hết, đội nào có số điểm nhiều hơn thì thắng. 1. What does Hoa’s father do ? 2. Where does Hoa’s father work ? 3. Lucky number 4. What is Hoa’s mother’s job ? 5. What does Hoa’s mother do every day ? 6. Lucky number 7. Are Hoa’s father and mother happy ? 8. How old is Hoa’s sister ? C. Điều kiện thực hiện các biện pháp : Đối với các trường có đầy đủ trang thiết bị máy móc thì giáo viên có thể soạn giáo án điện tử bằng phần mềm MS – Power point. Bằng phương pháp này giáo viên có thể truy cập vào trang web Google.Net để tải về các hình ảnh thật hết sức sinh động để minh họa cho các trò chơi. Chính sự sinh động này sẽ tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn đối với học sinh. Đối với các trường chưa có đủ trang thiết bị máy móc thì giáo viên có thể sưu tầm tranh ảnh trên báo chí hoặc tự vẽ hoặc giao đề tài cho các nhóm học sinh tự vẽ bằng cách này có thể vừa giúp học sinh luyện tập môn Mỹ thuật vừa có được nhiều hình ảnh sinh động do chính các em tạo ra và thu hút được tất cả mọi đối tượng học sinh tham gia học tập. 2.4. Kết quả đạt được: Đề tài trên tôi cùng với nhà trường, tổ chuyên môn và các bạn đồng nghiệp thảo luận và thống nhất tổ chức thực hiện tại trường THCS Nâm Nung. Thực tế cho thấy với các lớp tôi tổ chức trò chơi Tiếng Anh thì học sinh rất hứng thú khi đến giờ học, hiểu bài sâu hơn và tự nhiên hơn, bớt đi những rụt rè vốn có. Từ kết quả đó cho thấy việc lồng ghép trò chơi trong các tiết dạy Tiếng Anh không chỉ giúp thay đổi không khí trong tiết học và làm cho các bài học bớt căng thẳng mà còn giúp học sinh dễ nhớ và tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc. Lồng ghép trò chơi trong các tiết dạy Tiếng Anh sẽ bổ trợ cho công việc giảng dạy ngoại ngữ của người giáo viên đồng thời sẽ dễ dàng gây hứng thú học tập trở lại hơn ở học sinh mà không cần phải sử dụng đến những bài “Thánh ca muôn thuở” hoặc những hình phạt đe dọa. Cụ thể: Tôi lấy mỗi khối 20 học sinh của năm học 2014-2015 để tiến hành thực hiện. Kết quả như sau: Năm học 2014 – 2015 Khối Số HS khảo sát Kết quả khảo sát Giỏi Khá Trung Bình Yếu SL % SL % SL % SL % 6 20 01 5 3 15 8 40 8 40 7 20 01 5 4 20 6 30 9 45 8 20 01 5 3 15 8 40 8 40 Năm học 2015 – 2016 Khối Số HS khảo sát Kết quả khảo sát Giỏi Khá Trung Bình Yếu SL % SL % SL % SL % 6 20 03 15 5 25 8 40 4 20 7 20 03 15 6 30 6 30 5 25 8 20 02 10 6 30 7 35 5 25 Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy rằng việc lồng ghép trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh đã mang đến những kết quả khả quan, chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Việc tiếp thu bài của học sinh có tiến bộ rõ rệt, lượng học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài khá nhiều. Việc truyền đạt kiến thức của giáo viên hiệu quả hơn so với trước. Điều này thể hiện khá rõ qua kết quả điều tra của năm học 2015-2016. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 3.1. Kết luận: Với sự thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa cùng với sự chỉ đạo của ngành giáo dục về việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Việc lồng ghép các trò chơi vào bài giảng còn tạo ra môi trường lớp học lấy người học làm trung tâm, tạo cho học sinh nhiều cơ hội chủ động và tự chủ hơn để các em có thể làm chủ được mình trong các hoạt động giao tiếp. Bên cạnh đó, khi học sinh có cơ hội để tham gia các trò chơi trên lớp, các em sẽ được khuyến khích lựa chọn bạn chơi cùng với mình. Điều này không chỉ tạo ra không khí học tập thân thiện mà còn khích lệ học sinh giúp đỡ lẫn nhau. Những học sinh nào yếu hơn thì được những học sinh giỏi hơn trong nhóm giúp đỡ để trở nên tự tin hơn và có thể mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình. Kết quả là tất cả học sinh trong lớp đều cảm thấy thích thú hơn, và có nhiều động cơ để tham gia vào trò chơi hơn, mà động cơ học tập là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thu nhận kiến thức của học sinh. Nó là nhân tố chính quyết định sự thành công hay thất bại của học sinh. Sự thành công và động cơ học tập có mối tương hỗ lẫn nhau: nếu người học thành công học tập, họ sẽ càng có nhiều động cơ hơn để thực hiện những nhiệm vụ do quá trình học đặt ra. Để việc lồng ghép trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh mang lại hiệu quả cao giáo viên nên xem việc lồng ghép các trò chơi là một phần không thể thiếu trong giờ học, liên tục tổ chức các trò chơi để học sinh tham gia trên lớp, tạo bầu không khí học Tiếng Anh vui vẻ, thư giản, nhiệt huyết và mang tính hợp tác. Những vấn đề được trình bày trên đây chỉ là một ý kiến nhỏ, chủ quan của riêng tôi trong việc lồng ghép trò chơi vào các tiết dạy bộ môn Tiếng Anh ở khối 6,7,8, Nếu có gì chưa phù hợp kính mong sự góp ý của các đồng nghiệp. 3.2. Kiến nghị: Việc đạt hiệu quả giáo dục “ Học mà chơi- Chơi mà học” đảm bảo an toàn, đoàn kết, vui vẻ thật sự cho người tham gia nhiều khi còn khó hơn kể một câu chuyện hấp dẫn hoặc lên lớp giảng bài. Vì thế người giáo viên muốn đạt hiệu quả cao nhất phải có tấm lòng nhiệt tình, có sự hiểu biết về tâm sinh lý từng lưa tuổi, phải không ngừng học tập, rèn luyện và trau dồi kinh nghiệm sử dụng trò chơi làm công cụ giáo dục trong sự nghiệp “ Trăm năm trồng người cho đất nước”. Nhà trường và phòng giáo dục cần có sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác giáo dục theo hướng đổi mới hiện nay. Nâm Nung, ngày 28 tháng 11 năm 2016 Người thực hiện Nguyễn Lê Kim Nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Tạp chí Special English. 2. Teach English của Adrian Doff. 3. Tài liệu BDTX chu kỳ III môn Tiếng Anh THCS. 4. SGK khối 6,7,8. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ........ Xếp loại: TM. HĐKH NHÀ TRƯỜNG CHỦ TỊCH (ký tên, đóng dấu) ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP PHÒNG Xếp loại: TM. HĐKH PGD&ĐT CHỦ TỊCH (ký tên, đóng dấu). ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP SỞ Xếp loại: TM. HĐKH SGD&ĐT CHỦ TỊCH (ký tên, đóng dấu)
File đính kèm:
skkn_long_ghep_tro_choi_trong_cac_tiet_day_tieng_anh_nham_ga.doc