SKKN Đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ pháp Tiếng Anh ở Trường Trung học phổ thông nhằm phát huy năng lực học sinh

Học một ngôn ngữ có mục đích quan trọng là người học phải giao tiếp được bằng ngôn ngữ đó. GV dạy ngữ pháp không thể tách rời ngữ pháp với các kỹ năng ngôn ngữ khác. GV phải tích hợp dạy ngữ pháp với nghe, nói, đọc và viết. Sáng kiến tạo cơ hội cho HS được tương tác với bạn bè nhiều hơn, được cùng bạn bè khám phá kiến thức hoặc tự bản thân khám phá, chinh phục kiến thức mới. Quan trọng hơn là HS được sử dụng cấu trúc ngữ pháp vận dụng vào thực tế. Theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông 2018, GV cần thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát huy được phẩm chất và năng lực của người học. Điều này càng cần GV suy nghĩ, tìm tòi và áp dựng các phương pháp dạy ngữ pháp thay thế cho phương pháp cũ.

Ngữ pháp là phần không thể thiếu khi học ngoại ngữ, không có ngữ pháp câu trở nên rời rạc, không đạt được mục đích giao tiếp, đặc biệt là những giao tiếp mang tính chuyên môn. Việc kém ngữ pháp Tiếng Anh khiến người học viết, nghe, nói, đọc gặp nhiều khó khăn vì hiểu sai ý diễn đạt của người nói hay người viết. Trong Tiếng Anh, cấu trúc câu tiếng Anh thể hiện ý nghĩa của câu nói, nên càng nắm chắc cấu trúc ngữ pháp Tiếng Anh giúp người nói diễn đạt ý mình muốn giao tiếp hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu GV dạy ngữ pháp không tich hợp với các kỹ năng khác của ngôn ngữ sẽ khiến việc dạy học ngữ pháp không mang lại hiệu quả thiết thực vì học mà không vận dụng, không thực hành, không áp dụng vào thực tế sẽ khiến người học nhanh quên và mắc nhiều lỗi khi giao tiếp bằng ngôn ngữ đó.

docx 37 trang SKKN Tiếng Anh 05/03/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ pháp Tiếng Anh ở Trường Trung học phổ thông nhằm phát huy năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ pháp Tiếng Anh ở Trường Trung học phổ thông nhằm phát huy năng lực học sinh

SKKN Đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ pháp Tiếng Anh ở Trường Trung học phổ thông nhằm phát huy năng lực học sinh
. Trên một mặt của mỗi thẻ, GV viết một từ hoặc một cụm từ, chẳng hạn như: “the next day”, “she said to me”, “then”, “the night before”, “He told me ”, “My father asked me” , "they would .", v.v.
Lưu ý: Đối với HS trình độ thấp: GV có thể chuẩn bị một số từ hoặc cụm từ đơn giản.
- Bước 2: GV vẽ hình vuông to lên bảng rồi chia hình vuông lớn thành 09 hình vuông nhỏ.
+ GV dán từng thẻ lên từng ô vuông nhỏ (đảm bảo HS chỉ nhìn thấy số trên thẻ, không nhìn thấy từ hoặc cụm từ của thẻ).
- Bước 3: GV chia lớp thành hai nhóm lớn.
+ Lần lượt từng nhóm chọn một số. GV cho HS làm việc theo cặp để chuẩn bị trả lời (theo cặp đặt câu với cụm từ mà họ vừa chọn trong thời gian giới hạn (từ 15 giây đến 30 giây tùy theo mức độ khó của câu hỏi). Và sau đó, GV gọi ngẫu nhiên một HS của một nhóm nói to câu mà HS đã đặt cùng bạn cùng cặp. Nếu HS đặt câu đúng với từ hoặc cụm từ mà nhóm của họ đã chọn, nhóm của họ sẽ có một dấu cross (X) hoặc dấu nought (0) vào ô có chiếc thẻ họ vừa chọn. Nếu HS được gọi trả lời sai, nhóm phải nhường cơ hội trả lời câu hỏi cho nhóm kia.
- Nhóm nào có ba ô vuông thẳng hàng trước (theo phương ngang, dọc hoặc chéo) sẽ là nhóm thắng cuộc.
7.3.2. Hoạt động: Đặt câu, ghép thẻ: 
 * Mục tiêu của hoạt động: 
- HS viết và nói câu sử dụng cấu trúc ngữ pháp vừa học trong bài (áp dụng với dạng bài tìm cặp câu đồng nghĩa: như chủ động; bị động; câu điều kiện; câu ước; câu sử dụng thì hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn; câu so sánh, ..
* Các bước thực hiện:
- Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc theo cặp: Mỗi cặp HS viết 4 câu về chủ điểm ngữ pháp vừa học và chuyển câu đó thành câu đồng nghĩa. (mỗi câu được viết trên thẻ do GV cung cấp. Thẻ GV cắt từ giấy A4 cứng (1 tờ A4 giấy cứng cắt thành 4 thẻ bằng nhau). Tất cả các thẻ GV cắt cùng màu và cùng cỡ. (GV có thể chuẩn bị giấy, hướng dẫn HS để HS tự cắt)
+ Lưu ý: Với HS lớp trung bình yếu, GV có thể cung cấp cho mỗi cặp HS 4 thẻ có sẵn câu chủ động, cung cấp cho HS 4 thẻ trắng để HS đổi các câu đó sang câu đồng nghĩa. 
Lưu ý: Trong khi HS viết, GV đi quanh để quat sát, GV ghi lại những lỗi cơ bản của HS để điều chỉnh sau. 
- Bước 2: GV yêu cầu cặp HS đó ghép cùng 1 cặp HS khác thành 1 nhóm 4 HS. GV yêu cầu HS nhập lại các thẻ và trộn các thẻ (như trộn bài).
- Bước 3: Đặt úp các thẻ xuống mặt bàn. 4 HS của nhóm này sẽ lần lượt bốc 1 thẻ lên đọc to, HS tiếp theo nhặt tiếp 1 thẻ tiếp và đọc to, nếu câu của HS tiếp sau đọc lên có cùng nghĩa với câu của HS trước thì HS sau sẽ được lấy thẻ của HS trước. Cuối cùng HS nào có được nhiều thẻ hơn sẽ chiến thắng. 
Ví dụ: Trong bài dạy ngữ pháp về câu bị động, HS theo cặp viết câu về câu chủ động và chuyển sang câu bị động. 
Ví dụ: 2 HS trong 1 cặp, mỗi bạn viết 2 câu chủ động và chuyển các câu đó sang câu bị động (mỗi câu chủ động viết vào 1 thẻ và câu bị động viết vào 1 thẻ).
HS A của cặp số 1: viết (HS viết câu nào là tùy HS nhưng 2 HS cùng cặp không được viết câu giống y hệt nhau)
+ Câu 1 (viết lên 1 thẻ): My sister bought a new car yesterday. Và chuyển sang câu bị động viết lên 1 thẻ khác: A new car was bought by my sister yesterday; 
+ Câu 2 (viết lên 1 thẻ): Lan has done the housework. Và chuyển sang câu bị động viết lên 1 thẻ: The housework has been done by Lan. 
Tương tự HS B cũng viết 2 câu chủ động và chuyển 2 câu đó sang câu bị động lên 4 thẻ khác nhau (chú ý không viết câu giống HS A)
Sau đó, cặp số 1 nhóm với cặp số 2 và trộn các thẻ với nhau (tổng 16 thẻ). Các thẻ được úp xuống bàn HS, học sinh lần lượt lật thẻ lên, đọc to câu trên thẻ, HS tiếp theo lật câu và đọc lên nếu câu đó có nghĩa tương đồng với câu của bạn trước thì HS sẽ được cầm thẻ của bạn trước. Nếu không tương đồng nghĩa thì các thẻ được đặt sang 1 bên bàn). Cuối cùng HS nào có nhiều thẻ trên tay nhất là người chiến thắng. 
7.3.3. Hoạt động: đặt câu, ghép câu:
* Mục đích: HS được thực hành viết và nói về một cấu trúc ngữ pháp vừa học. 
* Các bước thực hiện:
- Bước 1: GV chia nhóm HS. Mỗi nhóm không quá 4 HS. GV đặt tên nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 , 
- Bước 2: GV giao nhiệm vụ: 
+ Mỗi HS ở nhóm lẻ phải viết 1 câu chỉ có một mệnh đề (mệnh đề phụ)
+ Mỗi HS ở nhóm chẵn viết 1 câu chỉ có một mệnh đề (mệnh đề chính)
Ví dụ: Với câu điều kiện, nhóm lẻ viết vế If của câu điều kiện, nhóm chẵn viết mệnh đề chính của câu điều điện (Điều kiện loại nào là do GV yêu cầu); Với bài về thì của động từ: có thể cho HS nhóm lẻ viết: thì hiện tại hoàn thành và nhóm chẵn viết mệnh đề quá khứ đơn với (since); Với thì quá khứ đơn với thì quá khứ tiếp diễn với when, while: có thể cho HS nhóm lẻ viết mệnh đề có hành động xen vào; nhóm chẵn viết về mệnh đề hành động đã đang xảy ra; 
Lưu ý: Trong khi HS viết, GV đi quanh để quat sát, GV ghi lại những lỗi cơ bản của HS để điều chỉnh sau. 
- Bước 3: GV yêu cầu nhóm 1 thu lại câu của cả nhóm, nhóm 2 cũng thu lại câu của nhóm 2. Lúc này 2 nhóm sẽ đứng hoặc ngồi gần nhau để nhập thành 1 nhóm lớn.
- Bước 4: 1 HS của nhóm 1 bốc 1 câu của nhóm 2 và đọc 1 câu đó lên; 1 học sinh của nhóm 2 bốc 1 câu của nhóm 1 và đọc to lên; các thành viên của nhóm lắng nghe và quyết định xem 2 câu đó về nghĩa có hợp lý không. Nếu cấu trúc đúng và nghĩa hợp lý thì 2 nhóm để câu đó riêng ra để cuối cùng nhóm lớn nào có nhiều câu hợp lý nhất sẽ là nhóm chiến thắng. 
7.3.4. Hoạt động: Hỏi đáp:
* Mục đích: HS được viết, nói, nghe về cấu trúc ngữ pháp vừa học và áp dụng vào kiến thức thực tế.
* Các bước thực hiện: 
- Bước 1: GV yêu cầu HS đặt câu hỏi Yes/ no với tình huống thực tế với cấu trúc ngữ pháp vừa học (mỗi HS đặt ít nhất 2 câu).
- Bước 2: GV yêu cầu HS đứng dạy hỏi một HS bất kỳ trong lớp trả lời câu hỏi đó, nếu câu trả lời là Yes thì HS hỏi được tiếp tục hỏi thêm câu hỏi để lấy thêm thông tin. Nếu câu trả lời là No thì HS không hỏi thêm.
Sau đó, HS trả lời tiếp tục đứng lên và hỏi 1 HS khác câu hỏi mà mình vừa viết, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi GV cho HS dừng lại. 
Lưu ý: Để cả lớp chú ý, trong khi HS nói, GV yêu cầu HS khác lắng nghe 2 bạn hỏi và trả lời, GV có thể gọi HS bất kỳ nhắc lại câu hỏi hoặc câu trả lời của bạn khác. 
Ví dụ: 
Khi học về câu To V/ V-ing, GV yêu cầu HS đặt câu hỏi sử dụng To V/ V-ing (câu hỏi Yes/ no)
HS có thể đặt: Do you enjoy listening to music?
Did you start to study English when you were 7 years old?
7.3.5. Hoạt động thuyết trình tích hợp với các môn học khác:
* Mục đích: Thực hành cấu trúc ngữ pháp áp dụng vào thực tiễn, HS được thực hành nói, viết, nghe. 
* Các bước thực hiện:
- Bước 1: GV yêu cầu HS theo nhóm sử dụng cấu trúc ngữ pháp vừa học để nói về 1 chủ đề nào đó. (HS có thể viết ý chính ra giấy để thuyết trình). 
- Bước 2: GV yêu cầu HS lên trước lớp thuyết trình. (có thể HS đại diện cho nhóm lên thuyết trình hoặc cả nhóm lên thuyết trình- chia phần).
Lưu ý: Khi nhóm khác thuyết trình, các nhóm khác lắng nghe, ghi chép nhận xét (GV yêu cầu HS ghi nhận xét nhóm khác theo định dạng sau: 2 ý khen; 2 ý cần rút kinh nghiệm và ghi lại những chỗ các nhóm sai sót).
Ví dụ:
- Khi học về câu bị động, GV yêu cầu HS thuyết trình lại câu chuyện tấm cám trong đó có sử dụng chủ yếu cấu trúc câu bị động tóm tắt câu chuyện tấm cám mà HS đã được học trong văn học. (VD: Tam was made to do the housework by her step mother. Tam was asked to catch fish in the field. Tam was fooled by Cam that her hair is dirty. Tam’s fish is stolen by Cam), 
- Khi học về câu so sánh, GV yêu cầu HS theo nhóm thuyết trình về địa lý Việt Nam để so sánh về địa hình, diện tích các tỉnh, thành phố, dân số, khí hậu của Việt Nam. 
- Khi học về thì của động từ: GV yêu cầu HS viết câu về 1 sự kiện lịch sử của Việt Nam hay thế giới, một sự kiện nóng hổi vừa xảy ra trên thế giới hay ở Việt Nam. (HS viết về chiến tranh thế giới thứ nhất: Xảy ra khi nào, nước nào tham chiến, bao nhiêu người thiệt mạng, ); HS viết về một ngày lễ của Việt Nam hay thế giới mà dùng các câu bị động hay chủ động của các thì phù hợp (được tổ chức ở đâu, khi nào, các hoạt động chính nào được tổ chức,).
7.3.6: Hoạt động: “Cặp đôi hoàn hảo”
* Mục đích: 
- Phát triển kỹ năng nghe cho HS thông qua một chủ điểm ngữ pháp (áp dụng với các chủ điểm ngữ pháp tìm câu đồng nghĩa: như cụm động từ, bị động, câu điều kiện, câu ước, hiện tại hoàn thành, quá khứ đơn, quá khứ hoàn thành, quá khứ đơn) 
- HS vừa học vừa thư giãn.
* Cách tiến hành:
- Bước 1: GV phát cho mỗi HS 1 câu bài tập: hoàn thành câu dựa vào từ gợi ý, HS làm cá nhân. (GV phải đám bảo –GV làm được các cặp câu đồng nghĩa). 
- Bước 2: GV yêu cầu từng HS đứng dạy đọc câu câu mình, tất cả các bạn khác phải nghe thật kỹ, bạn nào có câu đồng nghĩa phải đứng dạy và đọc to câu đó lên. Vậy là tìm được 1 cặp đôi hoàn hảo. Sau khi HS đọc GV có thể yêu cầu HS nghe xem câu của bạn có đúng không và nếu sai thì sửa như thế nào.
Ví dụ:
Về câu điều kiện:
GV cho HS các thẻ như sau:
1. She / very old, so/ she can/ not/ drive/ car.
=> She is very old, so she can’t drive a car.
2. If she/ young/ she / can/ drive/ car.
=> If she were young, she could drive a car. 
3. He didn’t work hard, so he failed the exam. 
=> If he had worked hard, he would not have failed the exam. 
GV có thể làm các thẻ tương tự như vậy. GV có thể làm các thẻ thay tình huống, thay chủ ngữ để HS phải thật chú ý lắng nghe phát hiện sự khác nhau. 
7.3.7. Hoạt động: “chạy, đọc, viết”:
* Mục đích của hoạt động này:
- Rèn luyện kỹ năng nói, nghe, viết thông qua việc sử dụng một điểm ngữ pháp nhất định.
* Các bước thực hiện:
- Bước 1: GV chuẩn bị một số câu có chứa các câu sử dụng một điểm ngữ pháp nào đó. (Lưu ý: Để làm cho hoạt động thú vị hơn, GV thêm một số câu không chứa điểm ngữ pháp của bài học). Các câu được đánh trên một số mảnh giấy nhỏ. GV dán chúng lên tường hoặc lên bảng.
- Bước 2: GV chia lớp thành các nhóm (Mỗi nhóm không quá 6 HS).
- Bước 3: GV yêu cầu mỗi nhóm chọn một đại diện chạy đến một mảnh giấy trên tường hoặc trên bảng để đọc và ghi nhớ một câu có chứa điểm ngữ pháp nhất định. Người chạy phải nhớ câu đó và chạy về nhóm của mình, phải đọc câu đó và các thành viên khác trong nhóm của họ phải nghe và viết câu đó lên bảng phụ. Lưu ý: Người đọc không được viết. Nhóm có thể thay đổi người chạy đọc nếu cần thiết và họ có thể chạy bao nhiêu lần để nhớ câu túy ý. GV đi quanh lớp để quan sát HS và đảm bảo HS làm việc hiệu quả và không vi phạm luật chơi.
- Bước 4: Sau một khoảng thời gian giới hạn, GV gọi ngẫu nhiên một HS trong nhóm đọc to một câu mà nhóm mình đã viết. Khi một thành viên của nhóm đọc to một câu, các nhóm khác phải lắng nghe và nói “Yes” nếu họ có cùng một câu và họ nói “No” nếu họ không đồng ý. GV yêu cầu nhóm nào không đồng ý đọc câu của nhóm họ lên và giải thích lý do vì sao họ khong đồng ý.
Nhóm có nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ là nhóm thắng cuộc.
**** KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP: 
Các sáng kiến hầu hết được áp dụng cho HS các lớp 12A1, 12A2 năm học 2021-2022:
* Trước khi áp dụng các sáng kiến:
Kết quả học tập kỳ II - năm học 2020-2021
Lớp 
Tổng số HS
Dưới Trung Bình
(0-4.9)
Trung bình 
 (5.0-6.4)
Khá 
(6.5-7.9)
Giỏi
(8.0-10)
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
11A1
45
0
0
08
17.7
25
55.6
12
26.7
11A2
41
0
0
08
19.5
24
58.6
09
21.9
* Sau khi áp dụng các sáng kiến:
Kết quả học tập kỳ I năm học 2021-2022
Lớp
Tổng số HS
Dưới Trung Bình
(0-4.9)
Trung Bình
 (5.0-6.4)
Khá
(6.5-7.9)
Giỏi 
(8.0-10)
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượngr
%
Số lượng
%
11A1
45
0
0
03
6.7
24
53.3
18
40.0
11A2
41
0
0
04
9.8
21
51.2
16
39.0

Qua bảng số liệu trên, tôi thấy kết quả của học sinh tốt hơn sau khi áp dụng sáng kiến: số học sinh trung bình yếu giảm đi và số học sinh khá, giỏi tăng lên.
* Một số hình ảnh minh chứng thực hiện giải pháp:
HOẠT ĐỘNG: “CHẠY VÈ XÉ CÂU HỎI”
HỌAT ĐỘNG: CỜ CARO
QUICK RESPONSE (phản hồi nhanh)
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN”
Học sinh thuyết trình ngữ pháp
“HOẠT ĐỘNG KHƠI GỢI TRÍ NHỚ”
HOẠT ĐỘNG: SƠ ĐỒ TƯ DUY
8. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh cấp trung học phổ thông, áp dụng cho nhiều trường Trung học phổ thông có trình độ học sinh khác nhau mang lại hiệu quả. (Minh chứng đính kèm trong bản nhận xét đánh giá của các trường thử nghiệm sáng kiến).
- Mỗi hoạt động trong sáng kiến đều có các bước tích hợp các kỹ năng trong việc học ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) giúp học sinh phát huy năng lực ngôn ngữ.
- Sáng kiến có giải pháp phát huy khả năng tự tìm tòi, tự học của học sinh. Đây là chủ trương mà chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể 2018 hướng đến. Sáng kiến cũng có biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh. 
- Sáng kiến kinh nghiệm này đã thực hiện đúng chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao năng lực chuyển đổi số cho cả giáo viên và học sinh, thực hiện tốt chủ trương của Ngành trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn ra trên diện rộng. Giải pháp phù hợp với việc học trực tiếp và triển khai có hiệu quả ngay cả trong dạy trực tuyến. Đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của mình.
9. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến:
- Sáng kiến kinh nghiệm có tích hợp nhiều kỹ năng ngôn ngữ khi học ngữ pháp góp phần không nhỏ vào việc giúp học sinh phát triển kỹ năng ngôn ngữ, giúp học sinh dần tự tin trong giao tiếp để chuẩn bị vào đại học hay đi làm, điều này giúp cho học sinh chuẩn bị những bước đầu tiên để trở thành một người công dân toàn cầu, người công dân có khả năng tự tin giao tiếp Tiếng Anh trong xã hội hiện đại.
- Sáng kiến có biện pháp tạo cơ hội cho học sinh có sự tìm tòi, tự nghiên cứu và có sự tương tác lẫn nhau giúp nhau thi đua học tập và hỗ trợ lẫn nhau khiến học sinh yêu thích việc học hơn và hơn thế là giúp xây dựng cho học sinh kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, một kỹ năng rất cần thiết cho một người công dân toàn cầu, người công dân cần phải có kỹ năng chia sẻ, làm việc nhóm trong các dự án.
- Sáng kiến cũng có hoạt động nhằm khuyến khích học sinh phát huy năng lực số, năng lực sử dụng internet trong học tập, học sinh sẽ quen dần với việc sử dụng 
internet một cách hữu ích. Điều này sẽ giúp học sinh không dành quá nhiều thời 
gian vào sử dụng internet vào những việc “vô bổ”, một vấn đề nan giải mà xã hội và các bậc phụ huynh lo lắng. 
- Sáng kiến kinh nghiệm có biện pháp phát huy khả năng thuyết trình cho học sinh, giúp học sinh tự tin trong các công việc sau này khi phải đứng trước đám đông.
- Sáng kiến kinh nghiệm có biện pháp tích hợp các môn học khác khiến học sinh khắc sâu và giảm thời gian học, khiến học sinh hứng thú giảm stress và thời gian học tập vì học sinh được sử dụng Tiếng Anh để ôn lại kiến thức các môn khác (Ví dụ: học về thì động từ, giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm báo cáo theo nhóm về một sự kiện lịch sử mà học sinh đã học trong môn lịch sử có sử dụng các thì quá khứ; hoặc tích hợp với địa lý khi dùng Tiếng Anh miêu tả về so sánh đặc điểm vùng miền. Điều đó giúp học sinh yêu quê hương đất nước hơn. 
Xác nhận của cơ quan, đơn vị

Tác giả sáng kiến

 (Chữ ký, dấu)
(Chữ ký và họ tên)

 Giáp Thị Hải

File đính kèm:

  • docxskkn_doi_moi_phuong_phap_giang_day_ngu_phap_tieng_anh_o_truo.docx