SKKN Biện pháp giúp học sinh nắm vững từ vựng thông qua các trò chơi Lớp 4B Trường Tiểu học Phạm Hùng

Trong chương trình học sách Tiếng Anh của Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam hiện hành có rất nhiều phần học hữu ích giúp các em nắm bắt ngữ liệu ngôn ngữ mới một cách có hiệu quả như story, song, chant, phonics, reading, listening… Tuy nhiên, để chuyển tải các nội dung bài học một cách sinh động, có hiệu quả và thu hút được sự chú ý của các em học sinh đòi hỏi giáo viên phải đầu tư bài dạy một cách chu đáo, tổ chức nhiều hoạt động hấp dẫn học sinh trong giờ học như trò chơi, bài hát. Trò chơi là một phương pháp rất hiệu quả để gây sự hứng thú học tập cho học sinh vì nó giúp các em ghi nhớ nội dung bài học một cách trực quan, sinh động và hấp dẫn nhất. Chính vì vậy việc áp dụng các trò chơi một cách có hiệu quả vào một tiết học Tiếng Anh sẽ giúp ích cho các em học sinh rất nhiều trong việc nắm bắt được kiến thức ngôn ngữ mới đạt được hiệu quả tốt nhất.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc dạy môn Tiếng Anh có hiệu quả tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp giúp học sinh nắm vững từ vựng thông qua các trò chơi lớp 4B, trường Tiểu học Phạm Hùng” làm đề tài nghiên cứu trong năm học này với mong muốn sau khi nghiên cứu và áp dụng, các kết quả đạt được sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Tiếng Anh khối lớp 4 của trường tiểu học Phạm Hùng nói riêng và của chuyên môn Tiếng Anh trong ngành giáo dục thị xã Hòa Thành nói chung.

doc 19 trang SKKN Tiếng Anh 05/03/2025 250
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp giúp học sinh nắm vững từ vựng thông qua các trò chơi Lớp 4B Trường Tiểu học Phạm Hùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp giúp học sinh nắm vững từ vựng thông qua các trò chơi Lớp 4B Trường Tiểu học Phạm Hùng

SKKN Biện pháp giúp học sinh nắm vững từ vựng thông qua các trò chơi Lớp 4B Trường Tiểu học Phạm Hùng
Ordering vocabulary:
- Giáo viên viết một số từ lên bảng. Học sinh viết vào vở.
- Giáo viên đọc một đoạn văn có các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự.
- Học sinh nghe và đánh số thứ tự 1, 2, 3 trước các từ mà các em nghe.
- Có thể dùng ngay những từ vừa giới thiệu.
* Simon says:
*Ảnh sưu tầm
- Giáo viên hô to câu mệnh lệnh. Học sinh chỉ làm theo mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên bắt đầu bằng đoạn ngữ “Simon says”. 
- Ví dụ: Nếu giáo viên nói: “Simon says stand up”, học sinh sẽ phải đứng dậy. Nếu giáo viên chỉ nói: “stand up”, học sinh không làm theo mệnh lênh đó.
- Giáo viên có thể tổ chức trò chơi này theo nhóm. Nhóm nào có ít học sinh phạm lỗi thì thắng.
* Slap the board:
*Ảnh được chụp vào tháng 11/2022 
- Viết từ mới học sinh vừa học hoặc dán tranh lên bảng.
- Gọi hai nhóm học sinh lên bảng, mỗi nhóm 4- 5 em.
- Yêu cầu học sinh đứng cách bảng một khoảng cách bằng nhau.
- Nếu từ trên bảng là Tiếng Anh thì giáo viên hô to từ bằng Tiếng Việt tương ứng và ngược lại; nếu từ bằng tranh vẽ thì hô to bằng Tiếng Anh.
- Lần lượt từng cặp học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ được gọi.
- Học sinh nào vỗ đúng và nhanh hơn thì ghi được một điểm.
- Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng.
* Whisper:
* Ảnh sưu tầm
- Trò chơi như sau: Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 5 em xếp thành một hàng dọc.
- Giáo viên gọi 2 em đứng đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2 bạn. Sau khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của mình và thì thầm vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của bạn thứ nhất thì lại thì thầm với bạn thứ 3. Và cứ như vậy cho đến bạn cuối hàng.
- Bạn cuối hàng có nhiệm vụ đọc to câu mà mình đã nghe được từ các bạn trong đội của mình.
- Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm. Nhóm nào đọc trước nhưng đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại.
- Trò chơi lại tiếp tục với những câu khác cho đến khi hết số câu mà giáo viên cần kiểm tra hoặc hết thời gian mà giáo viên quy định thì trò chơi dừng lại.
- Giáo viên tổng kết điểm và thông báo nhóm thắng cuộc.
b/ Một số trò chơi giúp phát triển kĩ năng nói:
*Facing game
- Trò chơi như sau: Trò chơi này dựa trên một gameshow trên truyền hình. 
- Học sinh đứng theo hình vòng tròn. Giáo viên sẽ chọn một chủ đề nhất định và mỗi học sinh sẽ có vài giây để đọc to một từ hay cụm từ liên quan đến chủ đề đã chọn. Nếu em nào không thể đưa ra câu trả lời của mình, em đó sẽ bị loại và trò chơi sẽ tiếp tục. 
- Người thắng cuộc sẽ là em học sinh duy nhất còn lại. Trò chơi này cũng phù hợp để sử dụng trong giảng dạy từ vựng.
*Chain games:
- Chia lớp thành 8- 10 em ngồi quay mặt lại với nhau. 
- Em học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu nói của giáo viên.
- Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào một ý khác.
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một ý khác. Cứ tiếp tục như thế cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm.
- Ví dụ: 	GV: In my town, there’s a bank.
 	HS1: In my town, there’s a bank, and a hotel.
 HS 2: In my town, there’s a bank, a hotel, and a supermarket.
- Nhóm nào lặp lại và thêm ý vào hoàn chỉnh nhất thì thắng.
*Counting game:
- Giáo viên nói một con số. Học sinh phải đếm tiếp từ số đó. Sau một vài con số, giáo viên vỗ tay và cả lớp dừng lại.
- Giáo viên gọi một con số khác và học sinh lập tức đếm.
- Ví dụ:	GV: twenty
 HS: 21, 22, 23, 24, 25, 26 (giáo viên vỗ tay)
 GV: eleven
 HS: 12, 13, 14, 15, 16, 17 (giáo viên vỗ tay)
*Evidence:
- Giáo viên gọi một học sinh đóng vai thám tử đứng quay lưng về phía bảng.
- Giáo viên viết một từ hoặc một câu lên bảng.
- Giáo viên gọi một học sinh khác làm nhân chứng và giải thích cho thám tử bằng những câu nói khác sao cho thám tử nói ra được từ hoặc câu trên bảng.
- Ví dụ: 
GV: Summer
HS: It’s hot in the
Thám tử: Summer
*Find someone who:
- Giáo viên kẽ biểu bảng. Học sinh kẽ vào vở.

Name
Sing
Nga
Run
Hoa
Walk
Linh
Fly
Khoi
- Yêu cầu học sinh đặt câu hỏi dạng Yes/ No cho những từ đã có trong biểu bảng. 
- Ví dụ: Can you sing?
- Làm mẫu với một học sinh. Hỏi một câu hỏi bất kì trong bảng. Nếu học sinh đó trả lời Yes thì ghi tên học sinh đó vào cột “Name”. Lưu ý học sinh rằng các em phải điền vào cột “Name” các tên khác nhau.
- Yêu cầu học sinh đi quanh lớp và hỏi các bạn mình. Học sinh nào điền đủ tên vào biểu bảng trước là người chiến thắng.
*Lucky numbers:
- Giáo viên viết các số lên bảng có 3-5 số là những con số may mắn. Nếu chọn đúng số may mắn, học sinh sẽ được một điểm mà không phải trả lời câu hỏi. Những số còn lại, mỗi số tương ứng với một câu hỏi. Nếu trả lời đúng câu hỏi, học sinh được một điểm. Nếu trả lời sai, các nhóm khác có quyền tiếp tục trả lời câu hỏi.
- Giáo viên có thể chia lớp thành nhóm nhỏ tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp.
*Noughts and crosses:
- Giáo viên giải thích cho học sinh biết trò chơi này cũng giống như trò chơi “carô” nhưng chỉ cần 3 “O” hoặc 3 “X” trên một hàng ngang, dọc, chéo là thắng.
- Kẻ 9 ô trên bảng, mỗi ô chứa một từ vựng, một con số hoặc một hình vẽ v.v...	
- Ví dụ: 
Cat
dog
bird
Snake
lion
goat
monkey
tiger
parrot
- Làm một câu mẫu với học sinh, sử dụng một từ bất kì trong các ô.
- Ví dụ: This is a brown monkey.
- Chia học sinh ra thành 2 nhóm: một nhóm là Nought (O) và một nhóm là Cross (X).
- Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu. Nhó
m nào đặt câu đúng sẽ được một (O) hoặc một (X).
- Ví dụ: Nhóm Nought chọn từ “ snake ”. Nếu một học sinh trong nhóm đặt câu đúng: “It’s a green snake”, nhóm sẽ được một (O).
- Nhóm Cross chọn từ “cat”, nếu một học sinh trong nhóm đặt câu đúng: “It’s a white cat”, nhóm sẽ được một (X). 


 X

 O




- Nhóm nào có 3 “O” hoặc 3 “X” trên một hàng ngang, dọc, chéo sẽ thắng.
 c/ Một số trò chơi giúp phát triển kĩ năng đọc:
*Gossip:
- Chia lớp thành 4 nhóm.
- Giáo viên đọc một câu nào đó cho học sinh ngồi bàn đầu mỗi nhóm sao cho những học sinh khác không nghe thấy.
- Ví dụ: When it’s hot, Nam usually goes swimming.
- Học sinh thứ nhất nói với học sinh thứ hai, học sinh thứ hai nói với học sinh thứ ba, cứ như vậy cho đến học sinh sau cùng của nhóm nghe được và đọc to câu nói mà giáo viên đã đọc. Nhóm nào đọc hoàn chỉnh nhất thì thắng.
*Rub out and Remember:
- Sau khi giới thiệu xong từ mới giáo viên có thể dùng trò chơi này để kiểm tra xem học sinh có nhớ từ hay không.
- Giáo viên lần lượt xoá các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự. Sau khi xoá các từ Tiếng Anh, giáo viên chỉ vào từ Tiếng Việt và học sinh đọc to từ Tiếng Anh tương ứng.
- Tiếp tục cho đến khi tất cả các từ trên bảng được xoá hết và học sinh đã ghi nhớ từ mới.
- Chia học sinh làm hai nhóm và yêu cầu mỗi nhóm ghi lại những từ Tiếng Anh tương ứng lên bảng.
*Search through:
- Giáo viên giải thích luật chơi. Đây là một dạng bài tập đọc lướt nhanh.
- Viết các từ vào trong vòng tròn. Trước khi xoá, cho học sinh đọc lại các từ đó. Xoá xong, giáo viên chỉ vào vòng tròn cho học sinh đọc lại. Cứ làm như vậy cho đến khi học sinh nhớ hết tất cả các từ.
- Chia lớp thành hai đội, đến lượt đội mình học sinh được yêu cầu phải viết lại các từ vào đúng vị trí trong vòng tròn. Nếu đúng hình thái và vị trí thì được một điểm, sai thì không có điểm.
- Tiếp tục như vậy cho đến khi các vòng tròn đều được ghi chữ. Đôi nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng.
 	*Ảnh sưu tầm
d/ Một số trò chơi giúp phát triển kĩ năng viết:
*Correcting common mistakes:
*Ảnh sưu tầm
- Giáo viên chuẩn bị những từ hoặc câu trong đó có từ hoặc câu đúng và sai.
- Học sinh phát hiện ra những từ hoặc câu có lỗi sai và sửa lại.
- Nhóm nào phát hiện ra nhiều lỗi sai và sửa lại đúng thì thắng.
*Fill in the letters:
- Giáo viên chuẩn bị một số từ vựng học sinh đã học trong đó có một hoặc hai kí tự bị thiếu.
- Học sinh phải thêm kí tự thích hợp vào từ vựng sao cho từ đó có nghĩa.
- Ví dụ: bo_k : book	ans_ _r : answer
*Jumbled sentenses:
- Giáo viên viết một số câu, trong đó có các từ bị xáo trộn lên bảng.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại trật tự từ để thành những câu hoàn chỉnh.
*Jumbled words:
- Giáo viên viết 5-8 từ đã bị xáo trộn các kí tự lên bảng và nêu chủ đề của các từ đó.
- Học sinh sắp xếp lại trật tự từ và viết lên bảng.
*Living words:
- Giáo viên chia lớp ra làm hai nhóm và đưa cho mỗi nhóm một kí tự a, b, hoặc o
- Học sinh ghi ra càng nhiều càng tốt những từ bắt đầu bằng những kí tự đó.
- Ví dụ: HS1 có kí tự a viết: apple, armchair
 	HS2 có kí tự b viết: bread, book,
 	HS3 có kí tự o viết: orange, onion,
- Nhóm nào ghi được nhiều từ đúng hơn thì thắng.
*Net works:
- Viết mạng từ lên bảng.
- Học sinh ở mỗi đội lên bảng và ghi những thông tin về các chủ điểm đó.
- Ví dụ: 
 summer activities winter 
 in seasons
 go swimming	 play soccer
*Ví dụ minh họa.
UNIT 7: WHAT DO YOU LIKE DOING?
Lesson 1: LOOK, LISTEN AND REPEAT ~ POINT AND SAY.
I. Aim: By the end of the lesson,Ss will be able to ask and answer about what SO likes doing.
II.Language contents:
a.Vocabulary:listening to music, swimming, collecting stamps, playing chess.
b.Sentence pattern: What do you like doing? – I like watching TV
c. Skill: listening , speaking and writing.
III. Techniques: rubout and remember, slap the board, chain game.
IV. Resource and teaching aids:
 - Resource: Book page 46
 - Teaching aids: Cassette, pictures, extra paper.
V. Procedure: 
1. Warm-up( 5 minutes)
* Play game: “Rubout and remember”
watching TV
writing
skipping
T has Ss play game. Ss listen and write.
reading
 2. Presentation:(10 minutes)
- T explains the new words and reads them. 
- Ss listen and read them (chorally and individually) 
+ listening to music (picture): đang nghe nhạc 
+ swimming (picture): đang bơi 
+ collecting stamps (picture): đang thu thập tem 
+ playing chess (picture): đang chơi cờ
* Game: “Slap the board”
* Explain sentence pattern: What do you like doing?
 – I like watching TV.
3. Practice:(13 minutes)
1- Look, listen and repeat. (page 46)
 T has Ss look at the book and practice. Ss listen and practice reading.
2 - Point and say(page 46)
 T has Ss look at the book and practice. Ss listen and practice speaking.
S1: What do you like doing? 
S2: I like watching TV.
a. swimming b. cooking c. collecting stamps d. playing chess
4. Personalization: (6 minutes)
* Work in pairs. Tell your partners what you like doing.
T has Ss look at the pictures and practice speaking. Ss prcatice speaking..
S1: What do you like doing? 
S2: I like watching TV.
a. swimming b. cooking c. collecting stamps d. playing chess
5. Homework:(1 minute)
Learn by heart: New words and sentences.
Prepare: Unit 7 (cont): Lesson 1 page 46
Khi vận dụng các trò chơi vào việc dạy một tiết Tiếng Anh lớp 4, biểu hiện của học sinh trong học tập có sự thay đổi như sau:
Tính từ thời điểm bắt đầu nghiên cứu đề tài (tháng 9) đến GHKII.	
*Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
TSHS lớp 4B: 38/17.
Nội dung
so sánh
Đầu năm
Học kỳ I
năm học 
2022-2023
Giữa học kỳ II
năm học 
2022-2023
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Vận dụng trò chơi có hiệu quả
21/38
55,2%
28/38
73,7%
36/38
97,3 %
4. Tính mới của sáng kiến:
Qua quá trình nghiên cứu, tôi áp dụng các thủ thuật, phương pháp mới vào tiết học nghe để giúp cho học sinh nghe dễ dàng và có hiệu quả hơn. Có phương pháp nghe tốt, học sinh không còn bị áp lực khi học kĩ năng nghe – là kĩ năng khó nhất của bộ môn Tiếng Anh.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:
- Trong suốt quá trình giảng dạy từ đầu năm học đến nay, áp dụng trò chơi vào tiết học, qua thống kê, so sánh, tôi nhận thấy chất lượng tiết học Tiếng Anh của các em học sinh lớp 4B được nâng cao dần qua từng giai đoạn. 
	- Sáng kiến này tôi đã thực hiện thành công ở lớp 4B trường Tiểu học Phạm Hùng, năm học 2022 – 2023. Học sinh đã có sự thích thú đặc biệt với môn học và chất lượng học môn Tiếng Anh cũng được nâng cao hơn.
III. KẾT LUẬN
1. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
- Qua quá trình công tác tôi đã áp dụng phương pháp này vào thực tế giảng dạy cho các em học sinh lớp 4B tại trường và nhận thấy đã đạt được những thành công đáng kể, giúp học sinh học ngày càng tiến bộ hơn, có thái độ học tập tự tin, không khí lớp học sinh động hơn và chất lượng kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cũng được nâng cao hơn. 
- Chính từ những thành công bước đầu đã tạo sự phấn khởi cho tôi để có thể chia sẻ kinh nghiệm cho các anh chị đồng nghiệp cùng địa bàn cùng nhân rộng thực hiện ở các khối 3 và 5 tại đơn vị trường Tiểu học Phạm Hùng và các trường lân cận trong thị xã.
2. Bài học kinh nghiệm:
- Qua quá trình vận dụng trò chơi vào việc dạy một tiết học Tiếng Anh, bước đầu tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú tham gia học tập và chất lượng học bộ môn được cải thiện tốt hơn. Học sinh không còn thụ động trong giờ học nữa mà chuyển sang tích cực chủ động học tập. Nội dung bài học được các em nắm bắt và đáp ứng tốt hơn sau khi được giáo viên hướng dẫn chi tiết hơn. Nhìn chung đã đạt kết quả theo yêu cầu bộ môn, cũng như mong muốn của bản thân giáo viên. 
- Từ giải pháp trên tôi đã rút được bài học kinh nghiệm cho bản thân:
+ Giáo viên có sự chuẩn bị kĩ cho từng tiết học về nội dung và hình thức.
+ Kích thích sự chủ động sáng tạo của học sinh từ dễ đến khó.
+ Sử dụng các trò chơi phù hợp trong từng tiết dạy.
+ Tạo bầu không khí vui tươi thoải mái tự tin cho các em trong học tập để các em có điều kiện tốt rèn luyện bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Quan tâm giúp đỡ những học sinh trung bình, khuyến khích ngợi khen để các em tích cực tham gia vào tiết học.
3. Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến:
	- Trong thời gian tới tôi mong muốn sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài này một cách sâu rộng hơn để có thể từng bước hoàn thiện được năng lực dạy học phù hợp với nhu cầu phát triển mạnh mẽ của bộ môn Tiếng Anh trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cho ngành Giáo dục tỉnh nhà.
- Bên cạnh những kết quả khả quan đạt được chắc chắn vẫn còn những hạn chế sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn!
V. MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU:
1. Tên sáng kiến:	Trang 1
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:.	Trang 1
3. Đối tượng nghiên cứu:.	Trang 2
4. Phạm vi nghiên cứu:.	Trang 2
5. Phương pháp nghiên cứu:.	Trang 2-3
II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:.	Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn:.	Trang 4
3. Nội dung (giải pháp):.	Trang 5-16
4. Tính mới của sáng kiến:.	Trang 17-18
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:.	Trang 18
III. KẾT LUẬN:
1. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:.	Trang 19
2. Bài học kinh nghiệm:.	Trang 19
3. Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến: 	 Trang 19-20
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA:
I. Hội đồng sáng kiến: Trường tiểu học Phạm Hùng:
1. Nhận xét: 
2. Xếp loại: 
 Hòa Thành, ngày  tháng  năm 2023
 TM. HĐSK TRƯỜNG
 CHỦ TỊCH
II. Hội đồng sáng kiến: PGDĐT:
1. Nhận xét: 
 Hòa Thành, ngày  tháng  năm 2023
 TM. HĐSK PGDĐT
 CHỦ TỊCH

File đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_giup_hoc_sinh_nam_vung_tu_vung_thong_qua_cac.doc