Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh bậc THCS
Đối với môn Tiếng Anh, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đóng vai trò rất quan trọng vào sự thành công của quá trình dạy và học. Hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy cho học sinh thể hiện rõ nét nhất qua các “bài giảng điện tử”. Việc ứng dụng CNTT trong dạy và học Tiếng Anh giúp GV có cơ hội rèn luyện kỹ năng nghe, nói, khả năng diễn đạt Tiếng Anh, khắc phục những hạn chế về ngữ âm, trọng âm, ngữ điệu và là động lực để GV cố gắng vươn lên. Khi ứng dụng CNTT trong giảng dạy làm cho bài giảng của GV luôn uyển chuyển, linh hoạt, thúc đẩy sự tương tác giữa người dạy và người học. CNTT trong đó có máy tính nối mạng Internet là kho dữ liệu khổng lồ phục vụ cho việc giảng dạy, giúp GV và HS chia sẻ thông tin, tăng thời gian tự học, tự giải quyết vấn đề (nếu thấy còn vướng mắc trong việc dạy và học).
Việc ứng dụng CNTT trong đó có sử bài giảng điện tử với những hình ảnh, âm thanh, những trò chơi sinh động, những phần mềm, kho ứng dụng là những giản pháp rất cần thiết nhất là đối với môn tiếng Anh đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh mà thầy và trò phải tham gia học trực tuyến(online). Song nếu giáo viên không có sự chọn lọc phù hợp trong việc sử dụng tranh ảnh, âm thanh, kênh hình phần mềm hỗ trợ vv... để minh họa cho tiết học sẽ rất dễ gây phản tác dụng hoặc có thể dẫn đến việc mất tập trung vào nội dung bài giảng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh bậc THCS

ập nhật kiến thức nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân, tìm tòi phương pháp dạy Ngoại Ngữ hiện đại, tối ưu nhằm khơi dậy ở học sinh niềm đam mê, hứng thú trong học tập. - Thường xuyên thảo luận trao đổi ý kiến, đúc rút kinh nghiệm về nội dung kiến thức cũng như phương pháp giảng dạy bộ môn với các bạn đồng nghiệp qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, giải các đề thi, các bài tập khó. - Chú trọng áp dụng phương pháp giao tiếp trong dạy và học, coi việc hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp của học sinh là chìa khoá thành công, việc cung cấp kiến thức là quan trọng trong việc dạy và học Ngoại Ngữ. - Cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản cho HS, thiết kế, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động dạy và học, luôn luôn sáng tạo, thay đổi các hoạt động dạy học trên lớp, tránh sự nhàm chán trong giờ học. - Trong quá trình dạy học phải luôn luôn chú ý đến cả ba đối tượng học sinh (khá giỏi, trung bình và học sinh còn yếu), thiết kế các hoạt động đa dạng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, ưu tiên dành thời gian cho học sinh luyện tập, thực hành nhiều hơn. - Hướng dẫn học sinh áp dụng các phương pháp học tập đem lại hiệu quả cao nhất. - Hạn chế sử dụng Tiếng Việt trong khi giảng dạy, khi giao tiếp với HS; tăng dần mức độ sử dụng Tiếng Anh trên lớp, sử dụng Tiếng Anh và Tiếng Việt một cách hợp lý, xen kẽ các câu Tiếng Anh đơn giản trong các tình huống cụ thể cùng với các động tác hoặc điệu bộ. - Luôn chú trọng ưu tiên phát triển hai kỹ năng nghe và nói cho HS ngay từ những lớp đầu cấp. Muốn vậy GV phải hình thành cho HS kỹ năng hoạt động theo nhóm, theo cặp sao cho thành thạo và thường xuyên rèn luyện kỹ năng này trong giờ học. Có thái độ vui vẻ, thân thiện với HS trong giờ học tạo cảm giác yên tâm, thoải mái cho HS, giúp các em có tâm thế tốt để tiếp thu bài (việc này chúng ta có thể bắt đầu ngay từ bước Warm up). - Một việc cũng rất quan trọng khi dạy Ngoại Ngữ là giáo viên phải tạo ra được “môi trường học tiếng” trong giờ học. Điều này tạo ra sự khác biệt giữa một giờ học tiếng nước ngoài với các giờ học khác. - Chủ động, tự giác tìm tòi, bồi dưỡng kiến thức về CNTT, thường xuyên áp dụng những kiến thức này trong quá trình dạy học. - Thường xuyên trao đổi kiến thức thông tin về CNTT với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường . - Tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các giờ thao giảng ứng dụng CNTT, các buổi sinh hoạt chuyên môn về CNTT, cập nhật những tiến bộ áp dụng cho bài soạn giảng. 2. Đối với học sinh: - Cần lựa chọn cho mình một phương pháp học phù hợp với đặc trưng của bộ môn học, nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình học về hệ thống từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp,.... - Có đủ các loại tài liệu tối thiểu phục vụ cho việc học, như từ điển, sách ngữ pháp và sách nâng cao - Xác định đúng động cơ học tập, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động giao tiếp dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong lớp học (hoạt động độc lập, làm việc theo cặp, nhóm). - Thường xuyên sử dụng Tiếng Anh đơn giản khi giao tiếp với bạn bè trong lớp cũng như ngoài lớp học, rèn kỹ năng tư duy bằng Tiếng Anh (học sinh sử dụng vốn kiến thức Tiếng Anh của mình để diễn đạt một câu hoặc một vấn đề nào đó chứ không phải là diễn đạt câu đó hoặc vấn đề đó bằng Tiếng Việt rồi sau đó dịch sang Tiếng Anh). - Tự giác chăm chỉ học ở nhà, làm đầy đủ các bài tập, thường xuyên tự học, tự thực hành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho bản thân. - Đa dạng hoá nguồn tư liệu học tập, học qua các phương tiện truyền thông như đài, Ti vi, đọc truyện, báo viết bằng Tiếng Anh; xem hoặc nghe băng, đĩa hình, các phần mềm học Ngoại Ngữ phù hợp với lứa tuổi,.... 3. Về phía nhà trường: - Tôi xin đề xuất với tổ chuyên môn và Ban giám hiệu tạo điều kiện giúp giáo viên có nhiều cơ hội và thường xuyên tiếp cận với tin học, với máy tính, các thiết bị CNTT hỗ trợ khác và tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên để mỗi giáo viên có thể chủ động soạn giảng, lắp đặt thiệt bị giảng dạy thông thường. - Thường xuyên tu sửa, nâng cấp CSVC hiện có, thiết bị phòng máy phục vụ cho công tác giảng dạy có ứng dụng CNTT đồng bộ hơn, tiện lợi hơn để việc giảng dạy của giáo viên được thường xuyên hơn, có hiệu quả hơn. II. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Việc ứng dụng CNTT trong dạy Tiếng Anh đem lại cho người dạy và người học nhiều hứng thú, và làm cho bài học trở lên sinh động, hấp dẫn hơn.Từ đó tăng hiệu quả của việc dạy và học .Vì thế chúng ta phải làm sao để việc sử dụng Tiếng Anh và ứng dụng CNTT trở thành việc làm thường xuyên, liên tục của GV và HS. Tuy nhiên giống như mọi vấn đề khác, việc sử dụng Tiếng Anh và ứng dụng CNTT để dạy Tiếng Anh cũng có hai mặt. Việc áp dụng sáng tạo, linh hoạt, phù hợp trong việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy nhằm phát huy mặt tích cực, đồng thời giảm thiểu mặt hạn chế của vấn đề là nhiệm vụ của mỗi giáo viên và mỗi học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói chung góp phần vào công cuộc xây dựng đổi mới công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Đề tài này có thể áp dụng rộng rãi với tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh ở các nhà trường, các khối lớp, các đối tượng khác nhau. IV. KHUYẾN NGHỊ Mọi tìm tòi về lý thuyết chỉ có ý nghĩa thiết thực khi được vận dụng trong thực tiễn. Do vậy để đề tài này có tính khả thi cao hơn tôi xin kiến nghị với các thầy cô, nhà trường lưu ý những hạn chế sau trong việc ứng dụng CNTT vào việc dạy và học môn Tiếng Anh ở trường THCS. 1. Về phía giáo viên: - Một số giáo viên vẫn còn quen với phương pháp dạy truyền thống. - Nhiều giáo viên ngại sử dụng CNTT do tốn thời gian, công sức. - Một số GV ứng dụng CNTT vào dạy học, tuy nhiên trong quá trình giảng dạy vẫn còn nặng về hình thức, mang nặng tính chất trình diễn. Nếu giáo viên không sử dụng kết hợp phong phú với các phương pháp dạy học khác thì đôi khi ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ làm giảm phần nào sự giao tiếp giữa thầy và trò. - Sử dụng một số thông tin, phim, ảnh thật sự không cần thiết làm mất thời gian mà hiệu quả giờ dạy không cao. - Trong tiến trình lên lớp với bài giảng điện tử, một số giáo viên thao tác quá nhanh, học sinh không kịp chép bài, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và mức độ hiểu bài của các em không cao. 2. Về phía học sinh: Trên thực tế, hầu hết học sinh đều say mê, thích thú được học những giờ học có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục cụ thể như sau: - Một số học sinh chưa thật thích nghi với phương pháp học hiện đại này, chỉ thụ động ngồi nghe, xem phim, ảnh và sôi nổi bình luận hoặc say sưa nghe thầy giáo giảng quên cả việc ghi bài. - Một số học sinh gặp khó khăn trong việc ghi chép bài: không biết lựa chọn thông tin, nội dung chính để ghi vào bài học, ghi chậm hoặc không đầy đủ. V. KẾT LUẬN Việc ứng dụng CNTT trong dạy và học môn Tiếng Anh tốt sẽ quyết định đến kết quả của việc kiểm tra kiến thức, kỹ năng và trình độ suy luận trong các kỳ thi. Song giáo viên không nên gây tình trạng quá căng thẳng cho học sinh. Vì chính điều này sẽ dẫn đến kết quả rất hạn chế. Việc dạy và học đạt kết quả tốt khi việc giảng dạy và học tập được thực hiện chu đáo trong cả quá trình dạy và học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nói chung, đối với môn Tiếng Anh nói riêng đóng vai trò rất quan trọng vào sự thành công trong quá trình dạy và học. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy dạy môn tiếng Anh ở trường THCS. Do kiến thức của nhân loại là vô tận, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp và Hội đồng khoa học nhà trường để bản sáng kiến của tôi được đầy đủ hơn Tôi xin trân trong cảm ơn! Tôi xin cam đoan đây là bản SKKN do tôi viết, không sao chép của ai. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. D. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA Ví dụ 1: Ghi âm một đoạn văn cho Bài kiểm tra giữa kỳ I Dưới đây là hình ảnh minh họa: Ví dụ 2: Tiết thứ 32 - English 6 “Unit 4: MY NEIGHBORHOOD – Skills 2” I. OBJECTIVES: 1. Knowlegde: By the end of the lesson, students can: - Listening for specific ideas. - Write about what they like and dislike about their neighbourhood. 2. Skills: Listening, writing skills. 3. Attitude: Students love their neighbourhood. 4. Competence development orientation: - Linguistic competence, cooperative learning and communicative competence II. TEACHING AIDS: 1. Teacher’s: Course book, computer. 2. Students’: Books and notebooks. III. PROCEDURES: 1. Check old lesson: New words review 2. New lesson Teacher’s and students’ activities Contents A. Warm up(5’) Goal: To attract Ss’ attention to the lesson T lets students ask and answer questions about how to get to the places in their town (Such as market, post office, Thi Tran Primary school) Ss practise in pairs T introduces the lesson B. Presentation(5’) Goal: Ss can know how to do listening skills . T asks sts to read: Study skills - Listening carefully. Ss read and remember T teaches how to do listening skills 1. Listening * How to do listening skills Before listening: - Read the questions carefully - Decide what information you are listening for - Think of some words that you might hear. - Listen for important information only. Ngoài các chức năng nói ở trên phần mềm Audacity còn giúp giáo viên kiểm tra(check) hoặc chữa (feedback) bài nghe cho học sinh sau khi thực hành nghe những nộng dung nghe khó bằng việc chọn vào bất cứ cụm từ nào, câu nào dưới hình thức “utterance by utterance hoặc sentence by sentence” trong file nghe để cho học sinh nghe lại từng đoạn hay câu quan trọng theo ý muốn nhằm tiết kiệm thời gian và không phải tua đi tua lại. Dưới đây là hình ảnh minh họa: Ví dụ 2: Tiết thứ 66 - English 9 “Unit 9: TOURISM – Skills 1” I. OBJECTIVES: 1. Knowledge: By the end of the lesson students will be able to: - Read for general and specific information about a tourist attraction. - Talk about their choices of holiday a. Vocabulary: related to tourism b. Grammar: review 2. Skills: reading and answering the questions, reading and choosing the sentences, spoken interaction, discussing, talking a presentation. 3. Attitude: Ss will be more responsible for protecting and preserving place which they travel. 4. Competence development: Independent working, pairwork, linguistic competence, cooperative learning and communicative competence. II. TEACHING AIDS 1. Teacher: Textbooks, computer, projector, plan. 2. Students: Textbooks. III. PROCEDURES Checking: During the lesson New lesson: Teacher’s and students’ activities The main contents 1. Warm up Aim: To attract Ss’ attention to the lesson and to lead in the new lesson. T asks Ss some questions. Ss answer the question T introduces the lesson * Chatting. 1. Which is the deepest lake in the world? (Lake Baikal) 2. Which is the largest cave in the world? (Son Doong Cave ) 3. Which is the longest and biggest cave in Viet Nam? (Son Doong Cave ) 4. What do you know about it? 5. Where is Son Doong cave located? 6. When was it discovered? 7. How long is the cave? .... 2. Presentation Aim: Help Ss read for general and specific information about a tourist attraction: Son Doong cave Để khởi động, giới thiệu bài mới hay nội dung bài sắp học (hoặc đọc), giáo viên có thể dùng những hình ảnh đã chuẩn bị đã được đưa lên (upload) trên Google drive của mình bất cứ đâu (anywhere), bất cứ khi nào (anytime) mà không phải mang theo tranh ảnh lỉnh kỉnh. Dưới đây là hình ảnh minh họa: Ví dụ 3: Tiết thứ 74- English 8 “Unit 9: NATURAL DISASTERS – Skills 2” I. OBJECTIVES: 1. Knowledge: By the end of the lesson students will be able to: Read for general and specific information about natural disaster in a new report. Talk about natural disaster and what to do when it happens. a. Vocabulary: essential, guidelines, wreak havoc, emergency, destructive b. Grammar: Passive and past perfect 2. Skills: Reading and answering, matching, role-play, making a list, discussing. 3. Attitude: Ss will be more responsible for and be more aware of protecting the environment and prevent from natural disaster. 4. Competence development: Teamwork and independent working, pair work, linguistic competence, cooperative learning and communicative competence II. TEACHING AIDS 1. Teacher: Textbooks, computer accessed to the Internet, projector 2. Students: Textbooks. III. PROCEDURE 1. Checking: During the lesson 2. New lesson: Teacher’s and students’ activities The main contents 1. Warm up. Aim: To warm up the class and lead in the lesson Ss have a small talk about the causes and effects of natural disasters 1. Discuss 2. Presentation. Aim: Read the information about natural disasters. Nhằm khởi động, giới thiệu bài mới hay giao cho học sinh về nhà làm bài tập viết (Writing) hay nói (Speaking) dựa trên đoạn clip sau thông qua các câu hỏi sau: 1. What type of natural disasters is it? 2. When and where did the natural disaster occur? 3. What are the effects of this disaster? 4. What has been done to help the victims of the disaster? 5. ? Để có được đoạn clip như ý và không bị chèn lẫn quảng cáo như khi trực tiếp sử dụng trên Youtube hay một trang web nào đó, tôi đã chọn một clip có chứa nội dung hoặc chủ đề cần giới thiệu trong bài dạy và sử dụng Window Media Maker để cắt, thậm trí có thể ẩn phần âm thanh không mong muốn (Tiếng Việt) để học sinh quan sát và làm theo các yêu cầu trên. Dưới đây là hình ảnh minh họa: E. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU 1. The English language Teacher’s Handbook. 2. Teacher’s book and text books. 3. Practice techniques for language teaching. 4. Teaching English to adolescents. 5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Anh THCS. 6. Dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. II. PHẦN MỀN 1. Audacity 2. Window movie maker 3. Cambridge Learner’s Dictionary 2nd edition (Cambridge) 4. Microsoft Office 2010 5. Any Video Converter III. TRANG WEB 1. Google.com.vn 2. Youtube.com.vn 3. Nhandan.vn 4. Các trang mạng khác MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Mục đích của nghiên cứu đề tài 3 III. Thời gian, phạm vi và đối tượng thực hiện đề tài 3 IV. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3 V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 3-4 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 4 II. Thực trạng khi nghiên cứu 4 III. Các biện pháp tiến hành 5 IV. Một số ứng dụng và nội dung minh họa cho đề tài 5-14 V. Hiệu quả của SKKN 14 C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 15 I. Bài học kinh nghiệm 15 II. Ý nghĩa của đề tài 17 III. Khả năng ứng dụng 17 IV. Khuyến nghị 17 V. Kết luận 18 D. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA 18-23 E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ Ngày .. tháng ... năm 2022 Chủ tịch Hội đồng (Ký tên, đóng dấu) ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN Ngày .. tháng ... năm 2022 Chủ tịch Hội đồng (Ký tên, đóng dấu)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_gia.docx