Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài hát trong việc dạy Tiếng Anh ở Trường Tiểu học Quảng Thành
Điều kỳ diệu của con người chúng ta là sử dụng ngôn ngữ không chỉ để giao tiếp mà còn có thể kết hợp ngôn ngữ với âm thanh để tạo ra một thứ làm lay động trái tim và trí não mà chúng ta gọi là âm nhạc. Vì vậy trong việc dạy ngôn ngữ mẹ đẻ nói chung va việc dạy ngoại ngữ - Tiếng Anh nói riêng sẽ rất thú vị và hiệu quả nếu chúng ta sử dụng một số bài hát phù hợp vào các tiết học cụ thể.
Qua thời gian sáu năm giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường Tiểu học, tôi nhận thấy tâm lý ở lứa tuổi này hầu hết các em đều rất thích ca hát, điều đó đã được chứng minh ở các tiết âm nhạc các em yêu thích như thế nào. Đặc biệt nếu các em có thể hát được một bài hát bằng ngôn ngữ Tiếng Anh thì không chỉ mang lại niềm hứng khởi trong học tập mà kiến thức ngôn ngữ còn được khắc sâu mãi mãi trong trí não các em. Qua quá trình sử dụng 3 quyển Let’s learn English book 1, 2, 3 cho học sinh lớp 3, 4, 5 và giáo trình thí điểm Family and Friends 3, 4, 5 tôi đã sử dụng các bài hát phù hợp với nội dung của từng tiết dạy cụ thể.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài hát trong việc dạy Tiếng Anh ở Trường Tiểu học Quảng Thành

ike today? It’s rainy. It’s cloudy It’s windy. And it’s snowy What’s the weather like? What’s the weather like? What’s the weather like today? What’s the weather like? What’s the weather like? What’s the weather like today? It’s sunny. It’s fine It’s hot. And it’s beautiful day. - Let’s learn English book 1, Unit three ( Our names ) sử dụng bài hát: What’s your name? What’s your name? What’s your name? My name’s Richard. My name’s Richard My name’s My name’s. One, two, three, four. Nice to meet you. What’s your name? What’s your name? My name’s My name’s My name’s. My name’s. One, two, three, four. Nice to meet you. Let’s learn English book 1, Unit seven ( Family members) sử dụng bài hát: THE FAMILY SONG ( Lấy từ giáo trình English time book 2) a/ Who’s he? He’s my father. Who’s he? He’s my brother. Who’s he? He’s my grandfather. This is my family. b/ Who’s she? She’s my mother. Who’s she? She’s my sister. Who’s she? She’s my grandfather. This is my family. - Let’s learn English book 2, Unit six( My school timetable ) sử dụng bài hát: How many days in a week? How many days ? How many days ? How many days in a week? Sunday, Monday Tuesday, Wednesday Thursday, Friday, Saturday. - Let’s learn English book 2, Unit two ( Happy birthday ) sử dụng bài hát: Happy birthday to you. Happy birthday to you. Happy birthday to you. Happy birthday Happy birthday Happy birthday to you. - Let’s learn English book 1, Unit one ( Hello ) sử dụng bài hát: Good morning. Good morning to you. Good morning to you. Good morning dear children. Good morning to you. Good morning to you. Good morning to you. Good morning dear teacher. Good morning to you. - Let’s learn English book 3, Unit seven( My health ) sử dụng bài hát “My foot hurt” ( Nhạc của bài Three blind mice) như sau: (My foot hurts) x2. (My legs hurt) x2. My knees hurt, My arms hurt. My eyes hurt. My ears hurt. My fingers hurt. And my foot hurt. - Cũng ở Let’s learn English book 3, Unit seven ( My health ) tôi có thể sử dụng bài hát “Oh no, poor Ted” ( Nhạc của giáo trình English Time 4) như sau: OH, NO! POOR TED a. He has a fever. He doesn’t have a sore throat He has a fever. He doesn’t have a rash. He has a fever. He doesn’t have a col. Oh, no! poor Ted! b. She has a rash. She doesn’t have a stomachache. She has a rash. She doesn’t have a cough. She has a rash. She doesn’t have a cold. Oh, no! poor Annie! * Riêng đối với giáo trình thí điểm 4 tiết/ tuần “Family and Friends 3, 4, 5” thì trong mỗi bài học đều có tiết dạy bài hát cụ thể phù hợp hoàn toàn với nội dung từ vựng, cấu trúc ngữ pháp yêu cầu của bài đó nên GV không cần mất thời gian tìm bài hát hay đặt lời cho phù hợp với bài, mà chỉ cần tập cho Hs hát thật nhuần nhuyễn, thuộc lòng các bài hát đó là nhớ từ vựng của bài đó rồi. - Điều đặc biệt là sau mỗi bài hát trong sách như vậy, tôi có thể cho các em tự thay lời các bài hát bằng các từ vựng khác thuộc cùng chủ đề, như vậy có thể giúp các em sáng tạo và mở rộng vốn từ một cách tự nhiên. Ví dụ: Trong sách Family and Friends 3 Unit 3 ( This is my nose: Bài hát “Ten fingers on my hands, các em có thể thay lời bài này bằng các từ khác như sau: Ten fingers on my hands, on my hands, Ten fingers on my hands, on my hands, Two eyes, one nose all on my face. Ten fingers on my hands, on my hands. -> Thay lời các từ gạch chân thành bài mới: Ten toes on my feet, on my feet. Ten toes on my feet, on my feet. Two legs, one knee all on my body. Ten toes on my feet, on my feet. Hay ở sách Family and Friends 3 Unit 4 ( He’s a hero: Bài hát “Two kind doctors, các em có thể thay lời bài này bằng các từ khác như sau: Two kind doctors meet in a land, hello, hello, What’s your name? How are you? How are you? How are you again? Two kind farmers,..Two kind teachers,..Two kind pupils,..Two kind nurses,..Two kind firemen,.Two kind workers,..vô số các nghề khác nhau để tạo thành bài hát dài nhưng dễ thuộc. Hay ở sách Family and Friends grade 4 Unit seven (Feelings) Bài hát: If you’re tired and you know it. Sau khi tập hát hết 4 lời của bài ta có thể thay các từ chỉ cảm giác khác nhau như: hungry, thirsty, .làm như vậy bài hát sẽ tiếp tục dài ra và vốn từ vựng cũng dễ nhớ hơn. * Nói chung hầu như bài hát nào trong giáo trình Family and friends 3, 4, 5 GV đều có thể thay lời để tạo thành bài hát mới dựa trên bài nhạc gốc từ đó tạo nên sự phong phú về từ vựng cho HS dễ nhớ. - Thứ hai, tùy vào bài hát cụ thể mà tôi lựa chọn các thiết bị phù hợp để không làm mất thời gian cho việc chuẩn bị. Có lúc sử dụng máy chiếu để các em xem được hình ảnh sinh động. Có lúc chỉ cần có đầu từ, một bộ loa mini và USB, hay điện thoại có dây jack có sẵn, hoặc laptop cá nhân và bộ loa mini cá nhân, hoặc có lúc tôi không sử dụng một thiết bị nào cả. - Thứ ba, tôi trau dồi thêm kĩ năng âm nhạc để có thể tự tin hát mẫu trước học trò nếu các em yêu cầu. * Ngoài ra trong mỗi bài hát của giáo trình Family and Friends 3, 4, 5 đều có phần “Sing and do” (Hát và diễn tả), tôi đều hướng dẫn HS làm các động tác trong bài hát, đây là phần quan trọng giúp các em nhớ bài hát một cách dễ dàng. Dưới đây là cách thể hiện các bài hát trong giáo trình lớp 3: + Unit one: bài “Open your book” thực hiện các động tác minh họa sau: Open the book: Dùng 2 tay mở sách Close the book: Dùng 2 tay đóng sách lại Open the door: Dùng 1 tay mở cửa chính Close the door: Dùng 1 tay đó đóng cửa. Open the bag: Dùng 1 tay mở cặp (mở theo chiều ngang) Close the bag: dùng 1 tay đóng cặp theo chiều ngang (ngược lại với mở) Open the window: Dùng cả 2 tay mở cửa sổ (như tập thể dục động tác tay) Close the window: Dùng 2 tay đóng cửa sổ (ngược lại với chiều mở) + Unit two: bài “Toys” thực hiện các động tác sau: Toys, toys, toys, toys, toys, toys, toys: đưa ngón tay lên đếm đủ 7 lần. This is my big red kite: làm động tác thả diều (giơ 2 tay lên nắm sợi dây) This is my big blue bike: quay tròn 2 tay giống như bánh xe đang di chuyển. This is my big green train: dùng 2 chân giậm đều như chuẩn bị bước lên tàu. I love toys: Đưa 2 tay tư ngoài vào trước ngực thể hiện sự yêu thích. + Unit three: Ten fingers on my hands làm các động tác sau: Ten fingers: xòe mười ngón tay, on my hands: vỗ 2 tay vào nhau. (2 lần) Two eyes: chỉ 2 tay vào mắt, one nose: chỉ vào mũi, all on my face: chỉ vào khuôn mặt. Ten fingers on my hands, on my hands: làm lại như trên. + Unit four: Two kind doctors làm các động tác sau: Cho các em vẽ lên đầu 5 ngón tay hình 5 người khác nhau: doctors, farmers, teachers, policemen, pupils. Khi hát tới người nào thì 2 ngón tay của 2 bàn tay giơ ra chào nhau. + Unit five: At the park dùng các động tác sau: At the park: Dùng 2 ngón tay chỉ vào vị trí đang đứng. It’s so much fun: đưa 2 ngón tay chỉ lên má. For you: đưa 2 bàn tay về phía người đối diện, For me: đưa 2 tay về phía mình. For eveyone: đưa 2 bàn tay ra xung quanh. Play on the seesaw: Di chuyển cẳng tay lên xuống từ khuỷu tay. Play in the pool: Dùng 2 tay làm động tác bơi. Eat an ice cream: 1 tay cầm và ăn kem (có thể làm động tác liếm kem) Play with a ball: lấy 2 tay vẽ quả bóng tròn rồi tung lên. Play with a frisbee: dùng tay ném 1 cái đĩa. Play on the slide: dùng tay diễn tả động tác trượt cầu tuột từ trên xuống. + Unit six: In my family dùng các động tác sau: In my family: Đưa 2 bàn tay lên như chào đón ai. Lots of love: Đưa 2 tay đặt lên đầu thành hình trái tim. For you and for me: Đưa 2 tay về phía ngoài rồi đưa vào phía trong. Mum and dad: giơ ngón cái lên. Sister and brother: giơ ngón trỏ lên. Grandma and grandpa: giơ ngón giữa lên Aunt and uncle: giơ ngón áp út lên. Cousins: giơ ngón út lên. + Unit seven: bài Everyday làm các động tác sau: I put on my socks: làm động tác mang tất. I put on my shoes: làm động tác mang giày. I put on my coat: làm động tác mang áo khoác. I put on my hat: làm động tác mang nón. Goodbye mum: vẫy tay tạm biệt và hôn mi gió. + Unit eight: Come into my house làm các động tác sau: Come into my house: dang 2 tay chào đón What can you see: nhìn từ trái qua phải Upstairs and downstairs: chỉ lên xuống Come, follow me: vẫy tay ra hiệu đi theo. Go through the door: dùng 2 tay mở cửa Go upstairs: Đi lên Go downstairs: Đi xuống. + Unit nine: Open my lunch box, làm các động tác sau: Open my lunch box: Dùng 1 tay mở hộp. What can you see: Đưa mắt nhìn qua nhìn lại. I’ve got a sandwich: vẽ hình bánh mì trong không khí You can share with me: Giả bộ đưa về phía đối diện. I’ve got a tomato: vẽ hình quả cà chua nhỏ. I’ve got a pear: vẽ hình quả lê. And I’ve got some grapes: làm động tác ăn quả nho. And I’m happy to share: mỉm cười. * Giáo trình Family and Friends 4: + Unit one: It’s a square làm các động tác sau: It’s got four sides: Đưa 4 ngón tay lên. They’re all the same: đếm từ 1 tới 4. It’s a square: vẽ hình vuông vào không khí. It’s got three sides: đưa 3 ngón tay lên. Just one two three: đếm ngón tay từ 1 tới 3. It’s a triangle: vẽ hình tam giác trong không khí. It’s got four sides: đưa 4 ngón tay lên. Two long two short: 1 tay đưa 2 ngón, tay còn lại vẽ 1 đoạn dài và 1 đoạn ngắn. It’s a rectangle: vẽ hình chữ nhật trong không khí. It hasn’t got sides: làm ngón tay hình số không và lắc đầu. It’s smooth and round: 2 bàn tay xoa vào nhau. It’s a circle: vẽ hình tròn trong không khí. + Unit two: Let’s go to the zoo, làm các động tác sau: Here’s the tiger: giơ các ngón tay lên làm như móng vuốt con cọp. Growl: giả giọng kêu của cọp. Let’s go to the zoo: Giả bộ chạy như vui mừng. Here’s the snake: đưa 1 tay ngoe nguẩy như con rắn. Hiss: thở như con rắn hổ mang. Here’s the parrot: vẫy 2 tay như đang bay. Squawk: Giả tiếng kêu của con vẹt. You can come, too: vẫy tay rủ bạn cùng tham gia. + Unit three: Drink your milk lam các động tác sau: Eat your figs: giả bộ ăn nhai, and drink your milk: giả bộ uống. Don’t be late for school: chỉ vào đồng hồ và ra hiệu lắc đầu. Here’s your water, here’s your bag: phát các món đồ cho bạn. + Unit four: There are ten in the bed, làm các động tác sau: Gọi 1 HS lên trước lớp làm “the little one”, phát các thẻ hình từ 10 đến 20 cho các HS còn lại trong lớp. Khi HS nào nghe được số của mình thì giơ thẻ lên. HS đóng vai little one khi nghe toi ten mình thì mời 2 bạn nữa tham gia. Cứ làm như vậy tới khi tất cả các thẻ hình đều ở trước lớp. + Unit five: i can do anything, làm những động tác sau: I can write my alphabet: viết chữ a trong không khí. I can draw an elephant: vẽ vòi của con voi. I can sing this song: chỉ vào miệng (tay làm động tác cầm micro) I can do anything: dang 2 tay ra. + Unit six: What’s in the classroom? What’s in the classroom : giơ tay lên như muốn đặt câu hỏi. Passage one: chỉ vào những tấm tranh tren tường và làm động tác mở sách. Passage two: làm động tác mở ngăn kéo và mở tủ. Passage three: chỉ vào cửa chính và cửa sổ, rồi chỉ vào bàn ghế trong lớp. Passage four: chỉ vào những cái móc và làm động tác treo áo khoác lên. + Unit seven: If you are tired and you know it. tired: gối đầu lên tay rồi nhắm mắt lại. scared: khoanh tay lại. angry: nghiến răng, nắm chặt tay và giậm chân. Brave: mỉm cười và giơ nắm tay lên. + Unit eight: Where is my teddy bear? Where is my teddy bear?: nhìn quanh tìm gấu. I can’t find him anywhere: lắc đầu tỏ thất vọng. Look behind the bedroom door: mở cửa. Look in front of the sofa: đứng chống nạnh tỏ vẻ tìm kiếm. Look between the bed and chair: cúi xuống và nhìn khắp nơi. Look next to the big toy box: quỳ gối trên sàn nhà. Yes, my teddy’s hiding there: ôm chú gấu vào lòng. - sau nhiều năm trực tiếp dạy tiếng anh 3, 4, 5 theo chương trình mới và thí điểm, tôi cảm thấy chương trình đòi hỏi người dạy và người học phải luôn luôn tìm tòi cách mới để truyền thụ và tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả. trên đây mới chỉ là một trong những sáng tạo mà bản thân tôi tự nghĩ ra để đáp ứng yêu cầu của sách giáo khoa tiếng anh 3, 4, 5. xuyên suốt kiến thức, chương trình cung cấp cho học sinh một khối lượng tương đối lớn về ngữ pháp và từ vựng ở mức độ nâng cao về kỹ năng cho nên mỗi người dạy nên cố gắng để có những tiết dạy thành công. biện pháp thực hiện đối với “let’s learn english” và “family and friends của tôi mặc dù chưa được đánh giá ở khoảng thời gian dài nhưng với các đối tượng học sinh khác nhau và trong suốt 6 năm theo dõi, tôi đã áp dụng và đạt được mục tiêu đề ra. về phương pháp trên đây, tôi tự đánh giá rằng nó có vài điểm ưu việt hơn một số phương pháp khác. IV. Bài học kinh nghiệm 1. mỗi bài dạy là một công trình của người giáo viên cho nên trước khi thực hiện bất cứ một tiết dạy nào, người dạy cũng cần phải bỏ công nghiên cứu để tìm được hướng đi phù hợp với từng đối tượng người học. đặc biệt, với những bài thuộc dạng kỹ năng như nghe (listening), giáo viên phải lường trước một số vấn đề nảy sinh (anticipated problems) để chuẩn bị các phương án giải quyết. 2. sự chuẩn bị các đồ dùng dạy học (teaching aids) như bảng phụ, bút, nam châm, băng dính, thiết bị mỏy múc không chỉ là bước cần thiết để mỗi giáo viên bao quát trước bài học mà còn giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian trên lớp, bên cạnh đó, tôi thiết nghĩ, đồng nghiệp và học sinh sẽ có sự đánh giá khách quan về mức độ chỉn chu cho mỗi tiết học. rõ ràng, giáo viên bước vào lớp học với các đồ dùng dạy học sẽ kích thích tính tò mò và khám phá của học sinh hơn là lên lớp dạy với mỗi quyển sách giáo khoa. tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý một điều, đồ dùng dạy học chỉ là phương tiện giúp giáo viên đưa kiến thức đến với học sinh nhẹ nhàng và thuận lợi hơn, khuyến khích học sinh phát huy tính sáng tạo và tự mình khám phá bài học qua việc đọc, nghe, xem . nếu người dạy phụ thuộc quá vào đồ dùng dạy học sẽ dẫn đến một tiết dạy khô khan, khuôn mẫu và hình thức. 3. giáo viên nên chọn ngôn từ và cấu trúc cơ bản, dễ hiểu trong các bài mẫu. điều này quyết định tính thành công cho tiết dạy bởi vì nếu học sinh không hiểu nội dung hoặc dùng sai cấu trúc, toàn bộ mục đích và yêu cầu bài dạy xem như chưa đạt. V. Kết luận và đề xuất: khai thác một bài dạy làm sao cho phù hợp với kiểu bài và đặc biệt với đối tượng học sinh của mình là hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên. chính vì thế, cách làm trên đây của tôi cũng mới là sự thử nghiệm và bước đầu cho thấy có tính thực tế, tính hài hoà và khả thi cho các đối tượng học sinh khác nhau. tôi cho rằng, còn nhiều cách khai thác khác của kiểu bài này mà tôi rất mong muốn được các đồng nghiệp bổ sung, góp ý để chúng ta cùng nhau thiết kế được những cách dạy theo yêu cầu và phương pháp mới đạt hiệu quả hơn. tôi cũng rất mong muốn được tham khảo những đề tài nghiên cứu của các đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện khả năng sư phạm của mình hơn. VI. TƯ LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo viên tiếng Anh Let’s learn 3, 4, 5. - Sách giáo viên Family and Friends grade 3, 4, 5. - Sách English Time 2, 3, 4 của Oxford. - Trang Xác nhận, đánh giá của đơn vị: Quảng Thành, ngày 20 tháng 12 năm 2014 Kí tên Nguyễn Văn Hiền
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_bai_hat_trong_viec_day_tieng_a.doc