Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh tại Trường THCS Hoàng Hoa Thám
Ngày nay xu hướng hội nhập, hợp tác quốc tế càng ăn sâu trong nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội của các quốc gia. Hầu hết, tiếng Anh là công cụ giao tiếp, mở ra tiếng nói chung. Mặt khác, khoa học kiến thức ngày càng hiện đại, càng tiến bộ thì việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết, cấp bách.Vì thế không thể không cần đến sự góp mặt của ngôn ngữ tiếng Anh.
Để biết được công dụng trong chuỗi các hoạt động, hình thành nên khả năng sử dụng của giao tiếp tiếng Anh: nghe- nói-đọc-viết. Mỗi yếu tố đều có vị trí riêng nhưng lại rất thống nhất, logic, chặt chẽ với nhau.Bài viết này tôi xin đề cập tới phương pháp “Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh” cho học sinh Trung học cơ sở. Kĩ năng nói tiếng Anh,phát âm tiếng Anh đang gặp khó khăn cần tháo gỡ. Khó khăn này phải được đặt ra trong lĩnh vực Giáo Dục ĐàoTạo.
Mục đích nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm của tôi là giúp thêm một giải pháp để đồng nghiệp, học sinh phát huy khả năng sử dụng phương pháp kĩ năng nói tiếng Anh. Ngày càng hoàn thiện phục vụ đắc lực trong công tác giao tiếp, đối ngoại thúc đẩy sự thắng lợi trong công cuộc, kinh tế nước nhà, mái nhà chung thế giới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh tại Trường THCS Hoàng Hoa Thám

ại hiệu quả cao. Với phần này giáo viên đưa ra một số bài tập dự đoán ví dụ như: a, Realia drill. b,Matching . c, Ordering pictures/statements. d,Predict dialogue. e, Dialogue build a, Realia drill. Giáo viên chuẩn bị một số vật thật liên quan đến cấu trúc đang dạy. Giáo viên đưa vật thật lên và đọc to câu mẫu 3 lần .Học sinh lặp lại đồng thanh sau đó cá nhân . Giáo viên làm tương tự với các vật còn lại . Học sinh tự đặt câu theo đúng cấu trúc đồng thanh hoặc cá nhân .Thủ thuật này làm cho học sinh chú ý và nhớ lâu hơn. b,Matching Ví dụ : Tiếng Anh 8- Unit 4: Lesson 2 :Speak p40 -Giáo viên giới thiệu hai bức tranh và hướng dẫn học sinh lối các từ sao cho phù hợp với bức tranh vào hai cột . -Teacher asks students to look at the picture on p40 and put the following words in to 2 colums : mall houses ,big buildings , work hard , stay at home , go to shool ,go on foot,go by car / motorbike , entertainment centres , traffic lights , watch TV. NOW IN THE PAST d, Predict dialogue. Mục đích của bài đoán này là học sinh phải có vốn từ vựng phong phú để có thể đoán được cả bài gội thoại hoàn chỉnh.Giáo viên đưa bài hội thoại không quá 6 dòng lên bảng . Trong bài hội thoại để một vài khoảng trống .Nhiệm vụ học sinh phải đoán từ phải điền vào khoảng trống .Nếu học sinh đoán đúng giáo viên điền vào khoảng trống .Cuối cùng giáo viên cho học sinh luyện nói bài hội thoại theo cặp. e, Dialogue build. Giáo viên đọc một bài hội thoại ngắn không quá đến 6 dòng .Vừa đọc giáo viên vừa viết một vài từ chủ chốt lên bảng để giúp học sinh ghi nhớ bài hội thoại .Học sinh tái tạo lại bài hội thoại từ những từ chủ chốt đó cho đến khi các em ghi nhớ bài hội thoại .Giáo viên cho học sinh luyện nói theo cặp .Học sinh viết lại bài hội thoại lên bảng hoặc vào vở. 3- Practice Mục đích của phần này là nhằm luyện nói , học sinh luyện nói nhiều hơn giáo viên. Học sinh được luyện nói theo cặp , nhóm , cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên . Học sinh rất hứng thú với phần luyện nói ,các em cảm thấy tự tin hơn, điều này tạo cơ hội cho các em phát triển giao tiếp tiếng Anh. Các dạng bài tập có thể áp dụng cho phần này là: a, Mapped dialogue. b,Substitution drill. c,True/False repetation drill. d, Picture drill ,word cue drill. a, Mapped Dialogue. Giáo viên cho một bài hội thoại 8-10 câu , giáo viên gợi ý từng câu , học sinh đọc theo.Giáo viên viết lên bảng những từ chủ chốt ,lời thoại của hai nhân vật ở hai bên .Học sinh ghi lại những từ còn thiếu của đoạn hội thoại vào bảng hoặc vào vở.Giáo viên cho học sinh luyện theo cặp . Ví dụ : Tiếng Anh 6 – Unit 2 - Grammar Practice Yes/No questions with Present Progressive: Example exchanges: S1: Are you watching TV? S2: No, I’m not. S1: Are you listening to the radio? S2: No, I’m not. S1: . b,Substitution drill. Giáo viên cho học sinh lặp lại cấu trúc cần luyện tập .Giáo viên đọc to từ học sinh cần thay thế .Học sinh đọc đồng thanh cả câu đã được thay thế .Sau khi học sinh làm quen với hoạt động này ,giáo viên luyên tập tới từng cá nhân. c,True/ false repetation drill. Giáo viên đặt câu có liên quan đến ngữ pháp mới.Nếu câu nào đúng thì học sinh nhắc lại .Nếu câu đó sai thì học sinh im lặng. d, Picture drill ,word cue drill. 3- Production Giáo viên là người hướng dẫn học sinh sử dụng chính ngôn ngữ của mình để luyện nói theo ý hiểu của mình.Giáo viên đi quanh lớp và giúp đỡ khi các em cần .Nếu học sinh mắc lỗi thì không nên sửa trực tiếp vì các em cảm thấy thiếu tự tin , mà giáo viên chữa lên bảng và không nói tên người mắc lỗi . Phần cuối giáo viên kiểm tra việc nắm bài của học sinh bằng cách đưa một số bài tập như sau : 1 ,Write it up:Học sinh viết lại các thông tin trong nói bằng chính ngôn ngữ của mình. 2) Play games : Cho học sinh chơi trò chơi để luyện nói nhiều hơn mà các em rất thích thú. 2.1 Noughts and crosses. 2.2 Chain game. 2.3 guessing game 2.4 Find someone who. 2.5 Survey. 2.1 Noughts andcrosses Giáo viên hướng dẫn trò chơi , làm mẫu với một học sinh .Giáo viên kẻ 9 ô vuông lên bảng , mỗi ô có chứa một từ hoặc một tranh vẽ .Chia lớp thành hai nhóm một nhóm là noughts (0) và một nhóm là crosses (X) .Hai nhóm lần lượt chọn ô và đặt câu. Nhóm nào đặt đúng sẽ được một 0 hay một X.Đội nào có 3 hàng thẳng trước ( có thể là hang ngang , hang dọc,hang chéo ) thì đội đó thắng cuộc . 2.2 Chain game. Giáo viên hướng dẫn trò chơi ngồi theo nhóm vòng tròn , khoảng 6-8 học sinh.Học sinh tự đánh số thứ tự theo nhóm của mình . Học sinh thứ nhất nói một câu có sử dung ngữ pháp mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.Học sinh thứ hai nhắc lại câu thứ nhất và thêm từ vào sau .Những học sinh tiếp theo làm tương tự như thế . VD: Unit 8 lớp 6 A closer look 2 S1: Yesterday , I played volleyball. S2: Yesterday , I played volleyball and went shopping. 2.3 guessing game Một học sinh đứng trước lớp với một câu nào đó hoặc một từ nào đó được viết vào giấy theo hướng dẫn của giáo viên.Học sinh dưới lớp đặt câu hỏi đoán cho học sinh đang đứng trước lớp .Nếu học sinh đoán đúng thì lên thay thế. 2.4 Find someone who . Giáo viên kẻ bảng biểu lên bảng , học sinh kẻ vào vở .Yêu cầu học sinh đặtcâu hỏi Yes / No cho những từ ở cột dọc .Nếu học sinh trả lời Yes, ghi tên của học sinh vào cột “Name” .Giáo viên yêu cầu học sinh đi quanh lớp hỏi các bạn của mình . Học sinh nào điền đủ cột “Name” trước người đó là người chiến thắng. Ví dụ :Tiếng Anh 8 :Unit8 “Country life and City life” :Lesson 2: Speak (p42) Find someone who is.next week Name visiting friends playing football washing the bike going mountain climbing having a birthday party going to the museum S1 : Are you visiting friends next week? S2 : Yes , I am S1 : What is your name ? S2 : .. 2.5 Survey. Giáo viên hướng học sinh cách hoạt động theo nhóm .Nhiệm vụ học sinh hỏi và trả lời , điền thông tin vào phiếu điều tra .Mỗi học sinh hỏi và điền thông tin về 3 bạn. Chương V :TIẾT DẠY MINH HỌA. PERIOD 45: UNIT 6 (CONT) LESSON 4: COMMUNICATION I. THE AIMS AND OBJECTIVES 1. Knowledge: + Vocabulary: T provides Sts with words related to the topic “, trasport systems,family groups, and school life now and then. + Pronunciation: sentences with all the words stressed. + Grammar: Past perfect. Adjective + to V/ Adjective + that clause => By the end of the lesson, Ss will be able to talk about some changes in Viet Nam 2. Skill : - Listening and speaking. II. PREPARATIONS T: Laptop, TV, handouts. St: Textbook, homework. III. Procedures: 1. Organisation (1’): Good morning./ How are you?/ Who’s absent today? 2. Warming(3’) : Kim’s game: the picture about the differences between now and then. 3.The new lesson: Teacher’s activities T Ss’ activities I. Reading Task 1: Read the post and fill in the gaps Name Place to visit Time Features Kate (from Russia) Ho Chi Minh City 1983 - most (1).. - (2) motorbikes Ten years later - 800.000 (3) - (4)..bicycles Charles (from France) Viet Nam (5).... - (6)3 times higher - No more (7) - one of the world’s largest (8).. of rice Peter (from the USA) (9).. 1997 - (10)road system 18 years later - flyovers and high-rise buildings are (11). - Ask Ss to read the posts and fill in the gaps - Get feedback one by one * Answer key: 1. bicycles 2. few 3. motorbikes 4. two million 5. population 6. 1995 7. illiteracy 8. exporters 9. Ha Noi 10. simple 11. mushrooming Task 2: Read the post and retell them. - Divide Ss into 3 large groups - Have groups 1: prepare to retell Kate’s post groups 2: prepare to retell the post of Charles groups 3: prepare to retell Peter’s post - Give Ss some prompts and ask them to work in pairs S1 retells – S2 listens S2 retells – S1 listens Example exchange: Kate is from Russia. She was in Ho Chi Minh City .. - Call one student from each group to retell the post. - Listen and correct if necessary. II. Speaking - Give some pictures and word cues Children / earn their living every child / have the right to go to school => Many years ago in Viet Nam, children had to earn their living, but now every child has the right to go to school Task 3: Talk about Viet Nam: then and now using the suggestions given. - Have Ss run through all the cues given Many years ago in Viet Nam.. , but now 1. students / go bare-footed / wear straw hats have nice uniforms / proper shoes 2. many people / not read and write there / no more illiteracy 3. there / be / many thatched houses high-rise buildings / mushrooming 4. most people / ride bicycles to work go / work / motorbikes or cars - Ask ss to practice speaking in pairs and correct mistakes to each other. - Get feedback by asking Ss to stand up and make a big circle and using technique: Passing the box ** Possible answers: 1. Many years ago in Viet Nam, students used to go bare-footed and wear straw hats, but now they have nice uniforms and proper shoes. 2. Many years ago in Viet Nam, many people couldn’t read and write, but now there are no more illiteracy. 3. Many years ago in Viet Nam, there were many thatched houses, but now high-rise buildings are mushrooming. 4. Many years ago in Viet Nam, most people rode bicycles to work, but now they go to work by motorbike or cars. Task 4: Make sentences to talk about the changes you know. - Have some ss make sentences to talk about the changes in their neighborhood that they have heard or read about. -> Many years ago, but now 6’ 9’ 3’ 13’ 6’ - Listen to teacher’s introduction - number from 1 to 11 in notebooks - Read the posts and fill in the gaps - Give feedback one by one - Ss retell in pairs - Some Ss retell the posts before class - Look at the board and listen to the teacher - run through the cues - practice speaking in pairs and correct mistakes to each other. -Stand in a big circle and say a sentence about the changes of Viet Nam depend on the number they get - write full sentences at home - talk about the changes in neighborhood or the things Ss have heard or read about. 4. Consolidation (2’): - Remind Ss the content of the lesson: Vocabulary + Viet Nam: then and now: Many years ago, but now 5. Homework (1’): - Write ten sentences about the changes of Viet Nam - Learn the vocabulary - Prepare Skills 1 Chương VI : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN VỌNG CỦA ĐỀ TÀI 1, Kết quả nghiên cứu Qua một thời gian giảng dạy các tiết nói theo phương pháp đã trình bày ở trên, tôi thấy có những ưu điểm sau : - Học sinh có điều kiện thực hành " pairwork' và " groupwork". - Giờ học sinh sôi động hơn, học sinh được tham dự vào nhiều hoạt động khác nhau. - GV có thể dễ dàng giúp đỡ những học sinh kém. - Học sinh được rèn luyện cả 4 kỹ năng, đặc biệt là kĩ năng nói. Kĩ năng đọc được thể hiện qua việc làm bài tập. Kĩ năng viết được thể hiên qua việc viết kết quả các bài tập. Kĩ năng nghe chịu ảnh hưởng của kĩ năng nói . -Với việc dạy một tiết nói theo phương pháp trên, kết quả kiểm tra nói của học sinh cũng có tiến triển rõ rệt. Cụ thể : Kết quả kiểm tra nói của học sinh Khối lớp Năm học 2018-2019 Năm học 2019- 2020 Tốt (%) Khá(%) TB (%) Yếu(%) Tốt (%) Khá(%) TB (%) Yếu(%) 6 20,5% 25,4% 49% 5,1% 35% 33,5% 31,5% 0 7 18,4% 20,3% 48,3% 3% 34,5% 27,4% 38% 0 2.Triển vọng. Nếu đề tài của tôi được vân dụng ,tôi nghĩ rằng bộ môn tiếng Anh sẽ là một môn học vừa thú vị vừa hữu ích đối với học sinh,nhất là học sinh THCS và đặc biệt là ứng dụng vào việc kiểm tra định kì.Vấn đề nâng cao việc sử dụng phương pháp mới vào giảng dạy các kĩ năng sẽ được giải quyết .Tôi thực sự hi vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ được các đồng chí giáo viên đọc và bổ sung vào tủ sách cá nhân của mình như là một tài liệu tham khảo. PHẦN III :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với kết quả trên thì ta thấy rõ ràng là đề tài có hiệu quả thực tế đáng kể. Giáo viên chúng ta có thể tham khảo hiệu quả của đề tài để áp dụng cho học sinh của mình. Mỗi người có một suy nghĩ, mỗi giáo viên có một phong cách lên lớp, mỗi phương pháp có một hiệu quả riêng . Song tôi nghĩ dù phương pháp nào đi chăng nữa cũng đều có mục đích chung là truyền thụ cho các em học sinh đúng, đủ kiến thức, giúp các em hiểu bài và khắc sâu kiến thức một cách nhanh và lâu nhất. Với bộ môn này tôi thiết nghĩ tìm được một phương pháp chung trong dạy học để đạt hiệu quả cao nhất là điều khiến mỗi giáo viên phải tìm tòi, song không phải ai cũng dễ dàng đạt được điều đó. Những suy nghĩ của tôi trên đây về việc dạy nói chỉ là những kinh nghiệm rút ra từ phương pháp cũ và mới qua thực tế giảng dạy và tìm hiểu. Có thể còn nhiều thiếu và sai sót, cần được điều chỉnh, bổ sung và thay đổi. Rất mong các cấp xem xét đến hiệu quả của đề tài và nhân rộng để nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh. 2. Kiến nghị Với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau: đề nghị BGH quan tâm hơn đến môn học này vì tác dụng của nó trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay. Tổ chức nhiều hơn các chuyên đề để giáo viên được tiếp cận với phương pháp mới. Tạo điều kiện về thiết bị và cho học sinh có cơ hội luyện nói với người bản ngữ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phồn Xương, ngày 2 tháng 03 năm 2021 Người viết Nguyễn Thị Hoài Thu DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đề cương bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình sách giáo khoa lớp 8-môn tiếng Anh (sở Giáo Dục và Đào Tạo Bắc Giang ban hành năm 2004) 2. The ELTTP Methodology Course ( của dự án ELTTP do sở Giáo Dục và Đào Tạo Bắc Giang ban hành năm 2000,2003) 3. Lesson plan ( English 6,7,8,9) 4. Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 6,7,8,9 (CT thí điểm ) NXB giáo dục Việt Nam. 5.English for Teaching (Britist Council) TT Nội dung Trang 1 PHẦN I – MỞ ĐẦU 1 I - Lý do chọn đề tài 1. Tầm quan trọng của tiếng Anh 2. Thực trạng tiếng Anh của người bản địa 3.Định hướng trong hiện tại và tương lai. 1 II - Mục đích nghiên cứu 2 III- Nhiệm vụ nghiên cứu 2 IV- Đối tượng nghiên cứu 2 V- Phương pháp nghiên cứu 2 VI- Những đóng góp của đề tài 3 2 PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ 3 Chương I - Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 3 I- Cơ sở lý luận của đề tài 3 II- Cơ sở thực tiễn của đề tài 4 Chương II -Rèn kĩ năng nói để giao tiếp tốt. 4 1.Rèn kĩ năng nói thông qua sự truyền thụ của giáo viên. 5 2,Sử dung thiết bị dạy học. 5 3,Phát triển nhiều các loại hình tập luyện đa dạng. 6 4,Luôn luôn thay đổi hình thức học tập. 6 Chương III-Rèn kĩ năng nói thông qua ngôn ngữ lớp học ( Language class ) 6 1.Ngôn ngữ đầu giờ học.(Language at the beginning of the class) 6 2.Ngôn ngữ trong giờ học(Language during the class) 7 Chương IV :Các bước dạy kĩ năng nói 8 1. Warm up. 8 2- Presentation. 10 3- Practice. 14 4- Production. 18 Chương V : Thiết kế một bài dạy 20 Chương VI- Kết quả và triển vọng của đề tài 25 1. Kết quả của đề tài 25 2. Triển vọng của đề tài 25 3 PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26 1. Kết luận 26 2. Kiến nghị 27 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 28 5 MỤC LỤC 29 PHẦN ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ..
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_noi_mon_tieng_anh_tai_truo.doc