Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi giúp học sinh phát huy tính tích cực khi học Tiếng Anh
Cấp Tiểu học là bậc học đầu tiên đặt nền tảng cho các cấp học sau này.Giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản khác để học sinh tiếp tục các lớp học cao hơn.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Trong những năm gần đây, nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, với sự phát triển hiện đại của khoa học, kĩ thuật, ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá trình hội nhập. Chính vì vậy, Tiếng Anh đã được đưa vào cấp Tiểu học như một môn học tự chọn để bước đầu giúp các em làm quen với ngôn ngữ thứ hai. Nó tạo cho học sinh nền tảng vững chắc, cơ sở kiến thức ban đầu giúp các em có một hành trang tốt bước vào cuộc sống và tự tin ở các cấp học tiếp theo.
Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy sẽ tạo được khả năng tư duy và phát triển năng lực học tập một cách độc lập tạo ra niềm tin, niềm hứng khởi cho cả cô và trò trong việc học, dạy môn Tiếng Anh. Tôi có thuận lợi được nhà trường phân công dạy ngoại ngữ từ khối 3 đến khối 5 nên tôi đã nắm rõ được hệ thống các bài dạy. Ở các khối bài dạy đều có chung các chủ đề tuy nhiên chúng được nâng cao dần và phức tạp hơn theo lứa tuổi. Do đó, tôi đã bám sát chương trình, mục tiêu để định hướng cho học sinh của mình những kiến thức trọng tâm của mỗi bài để các em chủ động và tự tin tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả nhất.
Qua thực tế giảng dạy ở trường, tôi thấy học sinh có ý tưởng nhưng khi giao tiếp còn e dè, lúng túng, chưa tự tin. Thường là các em còn nói sai âm, dùng từ chưa thích hợp với ngữ cảnh, vốn từ vựng còn ít. Tất cả những điều đó đối với học sinh khá giỏi có thể khắc phục ngay trong tiết học. Còn với học sinh đại trà, nhút nhát thì sẽ như thế nào ? Đây là một vấn đề khó khăn làm tôi băn khoăn. Bởi lẽ trong một tiết học với thời gian 40 phút mà chỉ gọi học sinh khá, giỏi lên thực hành thì những em học sinh yếu sẽ không được rèn luyện, không có cơ hội để giao tiếp và thể hiện mình.
Xuất phát từ thực tế trên làm thế nào để giải quyết được những vướng mắc ấy ? Làm thế nào để học sinh của mình hứng thú khi đến giờ học Tiếng Anh để các em tự tin và phát huy được tính tích cực, chủ động trong giờ học, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm về: “ Một số trò chơi giúp học sinh phát huy tính tích cực khi học Tiếng Anh ”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi giúp học sinh phát huy tính tích cực khi học Tiếng Anh

u: - Tôi viết các từ chỉ màu sắc không theo trật tự nào lên bảng và khoanh tròn chúng lại. Tôi cho cả lớp đọc đồng thanh, sau mỗi lần đọc tôi xóa đi 2 từ nhưng không xóa vòng tròn. - Cho học sinh đọc lại các từ kể cả từ bị xóa. - Khi xóa hết các từ tôi cho các nhóm viết lại từ vào đúng chỗ cũ với thời gian là 2 phút. Nhóm nào nhanh và chính xác nhất sẽ là nhóm chiến thắng. Cứ như vậy, học sinh chơi rất hào hứng, tiết dạy nhẹ nhàng giáo viên không đòi hỏi cao với học sinh, các em được chủ động trong trò chơi của mình. Và một điều tôi rất vui là hầu hết các em nhớ được bài ngay sau tiết học. * Ví dụ 2: Với Unit 17: How much is the T-shirt ? Sách giáo khoa Tiếng Anh 4 tập 2 tôi chia lớp thành 2 nhóm, chuẩn bị tranh ảnh và thẻ từ. shoes hat Thẻ từ: dress glove present Bạn nữ: cap shoes scraf shorts shirt Bạn nam: Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh, gọi hai nhóm trưởng đặt tên cho hai bạn. + Teacher: OK, now the class. You look at 2 pictures and say their names. + Students:Yes, teacher. + Teacher: Picture 1: What´s her name ? + Group 1: Her name´s Louis. + Teacher: Very good and write the girl´s name on the board. And picture 2. What´s his name ? +Group 2: His name´s James. Teacher: Wonderful. His name´s James. Bước 2: Gọi 2 học sinh của hai nhóm lên bảng cầm thẻ từ và viết đúng trang phục mà mỗi bạn mặc. Trong thời gian 2 phút, nhóm nào viết nhanh và chính xác sẽ là nhóm chiến thắng. Bước 3. Lần lượt giơ thẻ từ cho học sinh ở dưới lớp đọc to và kiểm tra xem hai bạn có viết đúng không và khen ngợi. Bên cạnh đó tôi có thể áp dụng cho tất cả các từ có trong bài thường là từ khó và dài. Để thực hiện trò chơi này, tôi chia lớp thành các nhóm nhỏ (4 học sinh) và chuẩn bị các băng giấy giống nhau. 3.3. Trò chơi : “Networds” Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn là hệ thống lại từ vựng của một chủ đề nào đó. Tôi đã lồng các từ ở những bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh để học sinh nhớ và mở rộng từ thuộc 1 chủ đề. Ví dụ 1: - T«i cho chñ ®iÓm vµ yªu cÇu häc sinh viÕt tõ t¬ng øng víi chñ ®iÓm cña bµi häc ngµy h«m nay. Khi kÕt thóc Unit 13: ‘Would you like some milk? – Tiếng Anh 4, tập 2, t«i cho häc sinh viÕt tõ vùng thuéc 2 chñ ®iÓm: + chñ ®iÓm 1: food + chñ ®iÓm 2: drink - T«i chia líp thµnh 6 nhãm; + 3 nhãm viÕt vÒ “food” + 3 nhãm viÕt vÒ “drink” - T«i qui ®Þnh trong vßng 3 phót nÕu ®éi nµo viÕt ®îc nhiÒu tõ ®óng th× th¾ng. soda orange juice food ice-cream cake drink sandwich chicken lemonade water milk apple juice beer rice noodles beef Hay khi dạy xong Unit 14: Let’s go to the bookshop – SGK Tiếng Anh 4 tập 2, tôi cho học sinh nói và viết về các từ vựng liên quan đến địa điểm. - Bước 1: Tôi giơ tranh và hỏi học sinh: + Teacher: (Picture 1 ) What’s this? + Students: It’s a bookshop. + Teacher: What can you buy in the book shop? + Lan: I can buy pens + Quan: I can buy books. + Huong: I can buy pencils and school bags comic books rubbers books crayons notebooks rulers school bags + Teacher: (Picture 2) What’s this? + Students: It’s a bakery. + Teacher: What can you buy in the bakery? + Ly: I can buy chocolate. + Hung: I can buy sandwich. + Lam: I can buy bread and hamburger pizza bread hamburgers butter cakes chocolate Víi trß ch¬i nµy häc sinh ®îc cñng cè kiÕn thøc cña m×nh, c¸c em cã thêi gian h¬n ®Ó suy nghÜ, b×nh luËn, mở rộng vốn từ vµ cã c¬ héi ®îc giao tiÕp víi c¸c b¹n trong nhãm. Cßn gi¸o viªn cã thÓ t¹o ra c¸c t×nh huèng kh¸c ®Ó l«i cuèn thu hót häc sinh cña m×nh mét c¸ch cã môc ®Ých vµ gióp c¸c em yªu thÝch TiÕng Anh h¬n. 3.4. Trò chơi 4: Stop the bus Đây là một trò chơi giúp học sinh hệ thống được từ vựng theo các chủ đề khác nhau. Qua đây các em đã giúp đỡ nhau cùng học tập và có cơ hội để thể hiện vốn từ phong phú của mình. Để thực hiện trò chơi này tôi làm như sau: - Bước 1: Tôi cho hoc sinh làm theo cặp hoặc nhóm 4. - Bước 2: Tôi giải thích luật chơi: + Cô có 5 chủ điểm khác nhau. Học sinh sẽ tìm từ bắt đầu bằng một chữ cái nào đó theo những chủ điểm mà cô đưa ra. - Bước 3: Cho học sinh thời gian chơi trong 1 phút. -Bước 4: Khi học sinh tìm được hết các từ theo chủ điểm thì đứng lên và nói to: “Stop the bus” ... Cặp hoặc nhóm nào nói đầu tiên và chính xác sẽ thắng. -Bước 5: Học sinh của nhóm đầu tiên nói, cô và các nhóm khác nghe và chữa. Ví dụ: Sau khi dạy xong Unit 14- SGK Tiếng Anh 5 tập 2 tôi cho 5 chủ điểm và yêu cầu học sinh tìm các từ theo 5 chủ điểm đó bắt đầu bằng chữ cái “g, c, h, s ...” Letter Animal Country Adjective Verb Character g Goat German great grow greedy c Cat China cold cut clever h Horse Holland hot heat hard-working s Snake Singapore small sing smart 3.5. Trß ch¬i: Crossword puzzle Trò chơi này nµy sÏ thuËn lîi vµ hÊp dÉn häc sinh h¬n nÕu gi¸o viªn sö dông phÇn mÒm “powerpoint” cho bµi d¹y cña m×nh. Tuy nhiªn víi c¸c tiÕt häc trªn líp t«i còng ®· thùc hiÖn trß ch¬i nµy qua b¶ng phô vµ tranh ¶nh minh häa. Trß ch¬i nµy chÝnh lµ viÖc gi¶i « ch÷ nhng t«i ®· linh ho¹t ®æi c¸ch tiÕn hµnh ®Ó tr¸nh g©y nhµm ch¸n cho häc sinh cña m×nh * VÝ dô 1. Khi d¹y Unit 9: “What colour are they?”- SGK Tiếng Anh 3 t«i ®· cho c¸c em ch¬i “Crossword puzzle” Bíc 1: T«i gi¶i thch luËt ch¬i: Häc sinh chän bÊt kú sè ®Õm nµo (tõ 1-7) mµ m×nh thÝch ®Ó tr¶ lêi c©u hái vÒ ®å dïng häc tËp mµ c¸c em ®· ®îc häc. Sau khi t×m ra tõ ®ã qua tranh häc sinh ph¶i đánh vần c¸c tõ Êy. Bíc 2: Chän 1 häc sinh lªn b¶ng viÕt c¸c tõ + T: Do you want to play games, class? + Ss: Yes + T: OK and now which number do you choose? Huong, please. + H¬ng: Number 4 + T: OK, number 4, what is this? + Huong: It’s a schoolbag. + T: How do you spell it ? + Huong: S - C -H -O -O -L B -A - G + T: Very good, thank you. And now, Quan, please. + Quan: I choose number 2. + T: Yes, number 2. What are they? + Quan: They are books. + T: How do you spell “books” ? + Quan: B - O - O - K -S. T: Excellent. Thank you. Tôi làm tiếp tục như vậy với các ô chữ còn lại. Bíc 3. Hái häc sinh “key word” + T: Now: Who know this word? + Ss: Colours. Nh vËy häc sinh kh«ng nh÷ng ®îc «n l¹i tõ vùng, «n l¹i b¶ng ch÷ c¸i mµ cßn t×m ra chñ ®iÓm tõ míi cho bµi häc ngµy h«m nay. Áp dông trß ch¬i nµy t«i ®· khÝch lÖ ®îc tinh thÇn häc tËp vµ kh¶ n¨ng nhí tõ ®éc lËp cña mçi em. Bªn c¹nh viÖc nhí ®îc ©m c¸c em cßn nhí c¶ c¸ch viÕt cña tõ. Cø nh vËy ngµy qua ngµy c¸c em ®· dÇn tÝch lòy ®îc cho riªng m×nh vèn tõ vùng ®a d¹ng, phong phó vÒ mäi chñ ®iÓm cña cuéc sèng. 3.6.Trò chơi : Tam sao thất bản Trò chơi này mang tính tập thể rất cao, nó đòi hỏi mỗi thành viên trong đội phải phối hợp nhịp nhàng, ăn ý và có trí nhớ tốt. Để cho học sinh chơi trò chơi này tôi thực hiện như sau. * Bước 1: Tôi viết trên thẻ từ các từ mới, cấu trúc câu và những bức tranh có liên quan đến chủ đề của bài mới hoặc bài cũ. * Bước 2: Chia học sinh thành các nhóm khác nhau theo dãy bàn học. * Bước 3: Đại diện các nhóm ( nhóm trưởng ) sẽ bốc thăm các thẻ từ ghi từ vựng, cấu trúc câu hoặc tranh minh họa đã viết sẵn. * Bước 4: Đại diện các nhóm đọc và ghi nhớ các từ, cấu trúc câu trên mỗi thẻ từ mà mình bốc được. Sau đó các nhóm trưởng quay lại nhóm mình truyền thông tin cho một thành viên trong nhóm ( nói thầm ) và cứ thế những thành viên khác lần lượt truyền thông tin cho nhau. Thành viên cuối cùng của nhóm sẽ chạy lên bảng viết. Nhóm nào viết đúng, chính xác và nhanh nhất sẽ là nhóm chiến thắng. Để dạy Unit 9: “ What are they doing ? ” – Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 4 tập 1, trong phần “ Warm up ” tôi đã cho học sinh chơi trò chơi này để nhớ lại các hoạt động mà các em đã học. Tôi chuẩn bị 4 thẻ từ và 4 bức tranh về một số hoạt động sau. sing skate skip dance * Bước 1: Nêu luật chơi và chia lớp thành 4 nhóm. Học sinh đặt tên cho đội của mình: ( 1, 2, 3, 4 ). * Bước 2: Các nhóm trưởng lên bốc thăm Ví dụ: 1. Lần chơi thứ nhất các nhóm bốc được các thẻ từ sau: - Group1: skip - Group 2: sing – Group 3: dance – Group 4: skate 2. Lần chơi thứ hai các nhóm bốc được các tranh sau: - Group 1 - Group 2 - Group 3: - Group 4: * Bước 3: Các thành viên trong nhóm lần lượt truyền từ cho nhau và người cuối cùng sẽ chạy lên bảng viết. Wonderful. Ah, group green. You’re the first. Và tôi sẽ giơ thẻ từ hoặc tranh để kiểm tra các em viết có đúng không. Nếu nhóm nào viết sai tôi sẽ yêu cầu các em sửa lại bằng cách đánh vần từ đó. Học sinh rất hào hứng khi chơi trò chơi, các em biết đoàn kết và hợp tác với nhau để chiến thắng. Khi đội nào chiến thắng cả lớp cùng chúc mừng hò reo “ Congratulation ! ” nên các em rất vui và phấn khởi mỗi khi có giờ Tiếng Anh. 4. Hiệu quả sáng kiến TÊt c¶ nh÷ng kinh nghiÖm vµ biÖn ph¸p trªn t«i thêng xuyªn ¸p dông ë c¸c tiết học. Qua đó, t«i nhËn thÊy r»ng líp häc ngµy cµng s«i næi, häc sinh chñ ®éng, tÝch cùc tham gia vµo c¸c ho¹t ®éng cña c« nhê vµo lîng tõ ngµy cµng gia t¨ng. C¸c em tù tin h¬n, yªu thÝch m«n TiÕng Anh, thÝch giao tiÕp víi c«, víi b¹n. Bên cạnh đó hình thành cho các em thói quen chủ động, tìm hiểu ý thức trách nhiệm tự giác khi tham gia bất cứ hoạt động nào; hình thành năng lực phân tích tổng hợp đánh giá các vấn đề diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Một số em đã biết sử dụng nhiều từ ngữ hay, phong phú, nhiều hình ảnh, cấu trúc câu sinh động để có những đoạn văn hay. Học sinh tham gia các cuộc thi đạt kết quả cao: Năm học 2017 – 2018: 02 giải ba cuộc thi Olympic Tiếng Anh cấp Quận. Năm học 2018 – 2019: 01giải khuyến khích, 01 giải nhất Olympic Tiếng Anh cấp Quận tham gia cấp Thành phố. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Kết luận Là một giáo viên chuyên ngữ với lòng yêu nghề, mến trẻ tôi thấy vui nhất là khi các em có thể nhớ và nói được tốt những điều tôi dạy dù đó chỉ là những từ, những câu đơn giản. Bởi tôi thấy mục đích và sự rèn luyện của cả cô và trò đều đã thành công. Vì thế tôi luôn tâm niệm một điều là mình phải tâm huyết với nghề, thường xuyên trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để tìm tòi những phương pháp mới và biết chọn lọc chúng để áp dụng sao cho phù hợp với mỗi bài học. Hơn nữa trẻ ở bậc Tiểu học rất nhạy cảm, tôi luôn gần gũi động viên, khích lệ các em đúng lúc đúng chỗ để các em phát huy hơn nữa khả năng của mình. Và tự tạo cho mình một hành trang kiến thức tốt nhất để vững vàng hơn trong cuộc sống. Trên đây là một số biện pháp tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy sao cho phù hợp với tâm lý của học sinh địa phương tôi. Mong các đồng chí lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Nhằm cải tiến chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh theo phương pháp mới, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: - Với nhà trường: + Ban giám hiệu nên tổ chức nhiều chuyên đề để chúng tôi có cơ hội học hỏi các bạn trong tổ. Đồng thời tạo điều kiện về cơ sở vật chất để có phòng học riêng cho bộ môn. + Mở các câu lạc bộ dành cho học sinh năng khiếu, đồng thời tổ chức các cuộc thi, festival Tiếng Anh để bồi dưỡng tình yêu và tạo cơ hội giúp các em giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Đồng thời các em sẽ tự tin và yêu thích môn Tiếng Anh hơn. - Với Phòng giáo dục: + Tổ chức nhiều chuyên đề để chúng tôi được học tập, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ đưa chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh ngày càng tiến bộ đáp ứng với sự phát triển và hội nhập của thế giới. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Unit 11: This is my family (Lesson 1) * Over view: - Date of teaching: Tuesday, January 8th 2019. - Time allowance: 35 - 40 minutes. I. Objectives: By the end of the lesson: - Ss know about some family members. - Ss will be able to identify family members. - Ss will be happy, love their familes and English. II. Language contents: * Vocabularies: + family, grandmother, grandfather, mother, father, sister, brother. * Structure: + Who’s that? He’s my father. * Skills: Speaking and listening * Resources: Pictures, CD, book, chalk, wordcards, computer, puppets. III. The procedures Time Activities Materials Interaction 4’ 1. Warm up: - Plays the song “How are you?”. - Ss sing and do action. - T devides the class into 4 groups: - Ss call their team names: + Group 1: Superman + Group 2: Rainbown + Group 3: Star + Group 4: Winner - Calls Ss to play games: “Crossword puzzle” to find the words “family”. - T explains the rule of games: I have six number. You can choose the number you like and answer my questions. - Ss play games within 2 minutes. - T checks and congratulates the winner. - CD - Power point - Whole class * Review old lesson. 5’ 2. New words: - T introduces the lesson. - T gives the pictures and sound to introduce the new words. + family, grand mother, grandfather, mother, father, sister, brother. - Ss read new words. - T gives remarks and correct mistakes. * Game: “ What and Where “ - T explains the rule of the games. - Ss play games. - T checks and congratulates the winner. - Power point - Pictures, wordcards - Chorus, individual. *Remember new words. 7’ 3.Look, listen and repeat: - Have Ss turn their books to page 70. - Discuss about the content of the situation. - T shows the dialogue – Ss listen and repeat: +1st, 2nd: listen only. + 3rd: listen and repeat (Ss point to the appropriate line in their books and repeat). * Model sentences: - Who’s that? He’s my father. - Power point - Picture of situation, books - Whole class, groups, pairwork - Listen and repeat in chorus. * Get access to the dialogue and practice pronunciation. + Half-half. + Pairwork * Remember how to identify family members. 5’ 4. Look and say: - Have Ss look at pictures on page 71 to identify family members. - Repeat several times and then pratice with groups. (each group has 5 students). T monitors and helps. - Calls some groups to present. The rest of the class listen and comment. - Powerpoint, wordcards - Groupwork. * Controlled – practice to identify family members 5’ 5. Talk - Tell Ss what are they going. - T and one student model. - Let Ss practice in pairs. T monitors and helps. - Calls on some pairs to demonstrate. The rest of the class listen and comment. - Powerpoint, pictures - Whole class listen. * Open - practice to introducing family members help Ss more confident to speak in front of the class. 9’ 6. Let’s play: Crossword puzzle - T guides Ss how to play the game. - Divide the class into 7 groups. Each group has 6 or 7 members to join the game. - S spell the words, T checks and congratulation the winners. - Power, wordcards. - Groupwork * Remember how to write the words and make Ss more confident. 5’ 7. Consolidation - Have Ss to tell the content of the unit. - Ss copy the lesson. - Power - 2, 3 students * Remind Ss about the lesson. - Individual. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Tiếng Anh lớp 3 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 2. Sách Tiếng Anh lớp 4 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 3. Sách Tiếng Anh lớp 5 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 4. TiÕng Anh cho gi¸o viªn TiÓu häc. Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Sách giáo viên Tiếng Anh Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_tro_choi_giup_hoc_sinh_phat_huy.docx