Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại Trường THPT Nho Quan C
Trường THPT Nho Quan C là một trong những trường ở vùng khó khăn của huyện Nho Quan, đa số học sinh là con nhà nông, trình độ văn hoá của nhân dân ở đây tương đối thấp, đại đa số nhân dân sản xuất nông nghiệp. Kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên chưa quan tâm nhiều đến việc học của con cái, nhiều học sinh phải làm việc để phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc học của học sinh rất ít. Một số học sinh có hoàn cảnh rất đặc biệt như: mồ côi cha hoặc mẹ, mồ côi cả cha lẫn mẹ, cha mẹ li hôn, hoặc cha mẹ đi làm ăn ở xa, gửi con cái cho ông bà hoặc người thân chăm sóc… nên học sinh ít nhận được sự quan tâm, đôn đốc học hành từ phụ huynh dẫn đến học sinh lười học bài cũ và làm bài tập về nhà, đặc biệt là khả năng tự học còn hạn chế.
Giáo viên trong quá trình giảng dạy chưa tạo được hứng thú cho học sinh, chưa có phương pháp phù hợp, chưa thu hút được học sinh tham gia tích cực vào tiết học. Giáo viên vẫn còn nặng về truyền đạt kiến thức, chưa rèn luyện được tính tự giác, chủ động, tích cực cho học sinh. Phần lớn giáo viên còn ngại thay đổi và sáng tạo trong các giờ học.
Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở trường THPT Nho Quan C đã có những biến chuyển theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số lượng học sinh có ý thức cao trong học tập còn ít, coi nhiệm vụ học tập chưa quan trọng.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THPT Nho Quan C trong thời gian qua, tôi nhận thấy đa số học sinh chưa biết cách học từ vựng, chưa tìm ra cho mình một phương pháp học từ vựng thích hợp. Thêm vào đó, học sinh ít được tiếp xúc bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ vựng.
Chính những điều đó làm cho tôi đã suy nghĩ và tìm ra những phương pháp giúp học sinh học từ vựng, ôn tập từ, nhớ từ lâu hơn và trau dồi thêm cho mình một số từ vựng cần thiết để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. Qua đó giúp học sinh có thêm kinh nghiệm dễ dàng hơn trong việc học tập và rèn luyện từ vựng của mình. Vì vậy tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan C”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 tại Trường THPT Nho Quan C

au đó cho học sinh khác đoán từ. 3..2.6. What and Where Mục đích của trò chơi nhằm giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và ôn lại từ. Trò chơi này được áp dụng cho tất cả các loại từ trong các bài dạy nhất là những từ vựng dài khó nhớ. Viết một số từ trong bài lên bảng không theo một trật tự nhất định và khoanh tròn chúng lại. Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xoá Xoá từ khác cho đến khi xoá hết các từ (chỉ còn lại những khoanh tròn) Cho học sinh lên bảng viết lại hoặc đọc lại các từ đã xóa. Ví dụ: Unit 5: In inventions portable convenient economical modern speakers tablet earbuds versatile spacesuit fastener inspire Rub out and remember Mục đích cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng, gần giống như “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế để tránh sự nhàm chán cho học sinh. Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên cho học sinh lặp lại và xoá dần các từ, chỉ để lại nghĩa Tiếng Việt; chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh; cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt. Ví dụ: Unit 10: Ecotourism, Lesson: Reading discharge (v): thải ra rapidly (adv): quickly fauna (n): hệ động vật flora (n): hệ thực vật brochure(n): sách nhỏ thông tin destination (n): điểm đến, đích đến exotic (a): đẹp lạ kì adapt (v): sửa lại cho phù hợp, thích nghi Chain game Mục đích của trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh, gây cho học sinh sự tập trung khi thực hiện giúp các em nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng chính xác các từ đã học Chia lớp ra thành các nhóm; học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên. Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác. Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ mới tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm Ví dụ: Unit 2: Your body and you Teacher: The foods most commonly causing allergies are Student 1: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat, Student 2: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat, eggs, soya, Student 3: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat, eggs, soya, fish, peanuts, Student 4: The foods most commonly causing allergies are milk, wheat, eggs, soya, fish, peanuts, crap and shrimp. Nought and crosses Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ từ và đặt câu với từ. Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ; chia học sinh thành 2 nhóm: Một là “Noughts” (O) và một nhóm là “Crosses” (X); hai nhóm lần lượt chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó; nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (O) hoặc một (X); nhóm nào có 3 “O” hoặc “X” trên một hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng chéo sẽ thắng cuộc. Ví dụ: Unit 3: Music concert album show fan singer judge audience video clip famous Group the words Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu từ thuộc tính của từ. Giáo viên viết một số từ lên bảng yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo yêu cầu. Ví dụ: Unit 2: Your body and you blood heart breath brain lung bone stomach intestine nerves pump thinking air spine skull Group the words into right column Circulatory system Digestive system Respiratory system Skeletal system Nervous system heart blood pump stomach intestine breath air lung spine bone skull brain nerves thinking Bingo Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn tập từ qua việc nghe kết nối âm với cách viết của từ. Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 10 à 20 từ theo một chủ điểm nào đó mà giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng; giáo viên yêu cầu học sinh chọn 5 từ viết vào vở hoặc giấy nháp; giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết trước đó. Học sinh đánh dấu vào các từ giáo viên đọc; học sinh nào có 5 từ giống giáo viên đọc sẽ thắng cuộc và hô “Bingo” Ví dụ: Unit 8: New ways to learn. Giáo viên yêu cầu học sinh viết vào giấy 5 tính từ bất kỳ trong bài học và yêu cầu học sinh kiểm tra chéo các từ trước khi thực hiện. Giáo viên đọc các tính từ bất kỳ (personal, modern, excellent, useful, mobile, digital, perfect, great) Học sinh nào có được 5 tính từ giáo viên đọc nhanh nhất sẽ thắng và hô to “Bingo” Pelmanism Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh ôn tập các từ có liên quan với nhau. Giáo viên chuẩn bị từ 6 đến 8 thẻ bằng bìa (hoặc nhiều hơn tùy vào sự chuẩn bị của giáo viên) và mặt kia có nội dung giáo viên muốn kiểm tra và ôn tập cho học sinh; dán các thẻ lên bảng, chỉ cho học sinh thấy các mặt đánh số; chia lớp ra làm 2 nhóm. Lần lượt mỗi nhóm chọn 2 số; lật 2 thẻ học sinh đã chọn nếu khớp nhau thì sẽ được tính điểm. Nếu không khớp thì sẽ lật úp thẻ lại và tiếp tục trò chơi cho đến khi các thẻ được lật ra. Nhóm nào nhiều hơn là người chiến thắng. + Trò chơi này sẽ phù hợp hơn trong những bài có các từ liên quan với nhau như chia động từ ở thì quá khứ Ví dụ: Unit 4: For a better community, Lesson: language 1 find 4 built 2 build 5 found 3 do 6 7 take 8 did took Mine - Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhìn cử chỉ hay hành động điệu bộ để giúp học sinh nhớ được từ lâu hơn. Ví dụ: Unit 1: Family life, Lesson: Getting started Giáo viên hoặc gọi học sinh có thể lên trước lớp thể hiện các hành động để miêu tả các hành động làm việc nhà và yêu cầu học sinh khác đoán cụm từ Các học sinh còn lại đoán và trả lời các hành động đó qua điệu bộ của giáo viên hoặc bạn cùng lớp. cooking 6. washing up shopping for groceries 7. ironing doing the laundry/washing clothes 8. sweeping taking out the rubbish 9. watering houseplants cleaning the toilet 10. feeding the cats 2.2.14. Cross words Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi giải ô chữ. Học sinh lựa chọn các ô chữ hàng ngang và tìm ra các chữ trong ô đó thông qua trả lời các câu hỏi hoặc sử dụng các hình ảnh có liên quan đến từ. Sau khi lựa chọn hết các ô chữ hàng ngang học sinh sẽ tìm ra chữ trong ô hàng dọc, thường chữ trong ô hàng dọc sẽ là chủ đề của bài học. Mục đích của phương pháp này là giúp học sinh có thể ôn tập và nhớ lại những từ vựng đã học. Ví dụ: Unit 2: Your body and you Crossword Puzzle –Parts of the Body Directions: use the clues below to fill in the crossword puzzle with the correct words. Across: The are on the outer part of the mouth. You use themto kiss. This is used to support the head. These are used for balance. Theyare part of the feet. These are used to hear. Down: These are used to touch. They arepart of the hands. These are used to move the bodyaround. Runners have very strong . These are used to chew. You losethem when you are young. These are used to see. This part of the body contains thebrain, eyes, ears, nose, and mouth. These are used to grab or holdonto things. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp. * Ưu điểm : Trong quá trình giảng dạy từ đầu năm học 2021-2022 đến cuối năm học 2021-2022, tôi nhận thấy những tiết học có áp dụng phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng theo sáng kiến này thì tiết học Tiếng Anh trở nên sinh động hơn, không khí sôi nổi hơn, học sinh có hứng thú học tập hơn. Khắc phục được tâm lí ngại ngùng, ngại phát biểu trước đông người của học sinh, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi thực hành các kỹ năng ngôn ngữ cũng như khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. Nhược điểm: Vẫn còn một số học sinh bắt nhịp chưa nhanh trong lớp học. Kết quả khảo sát đầu năm học 2021- 2022: Lớp TS HS Giỏi Khá Trung Bình Yếu TS % TS % TS % TS % 10A 35 05 14 10 29 20 57 0 0 10B 40 01 2,5 16 40 20 50 3 7,5 Kết quả cuối năm học 2021- 2022: Lớp TS HS Giỏi Khá Trung Bình Yếu TS % TS % TS % TS % 10A 35 12 34 16 46 7 20 0 0 10B 40 5 12,5 22 55 13 32,5 0 0 HIỆU QUẢ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC Trong quá trình triển khai, áp dụng mới qua một năm học là năm học 2021 – 2022, tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu: Hiệu quả đối với nhà trường THPT Nho Quan C Góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh trong nhà trường. Từ việc học sinh hứng thú hơn và có kết quả học tập tốt hơn cũng góp phần nhỏ tạo được sự tin cậy, ủng hộ từ phụ huynh học sinh, nhân dân các xã có con em theo học tại trường cũng như các lực lượng khác quan tâm đến hoạt động giáo dục nhà trường, là cơ sở quan trọng để phát triển và xây dựng nhà trường. Hiệu quả đối với giáo viên Giáo viên đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng tiếng Anh ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ từ vựng, đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả hơn. Hiệu quả đối với học sinh Ngày càng có nhiều em học sinh yêu thích học bộ môn nhất là các em có tâm lý ngại học từ vựng, ngại giao tiếp trước đông người. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình ngày càng giảm mạnh, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng được cải thiện hơn. Học sinh còn được bồi dưỡng các phẩm chất, phát triển các năng lực đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục thông qua các hoạt động của môn học, cụ thể: + Phát triển phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ. + Phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Phát triển năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ. Hiệu quả đối với phụ huynh học sinh Phụ huynh cảm thấy tin tưởng, và yên tâm gửi gắm con em của mình học tập tại nhà trường. Chủ động phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh. Hiệu quả đối với xã hội Góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh. Từ đó tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng góp phần vào sự phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy, căn cứ vào hiệu quả thu được từ kết quả học tập cụ thể của học sinh, những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển sáng kiến để đưa sáng kiến vào quá trình dạy và học rất có tính ứng dụng cao, giúp cho giáo viên tìm ra được các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh vùng đặc biệt khó khăn, quan trọng hơn cả là qua việc đưa sáng kiến vào giảng dạy chất lượng môn học đã được cải thiện. Sáng kiến này đã được áp dụng trong năm học 2021 – 2022 tại trường THPT Nho Quan C và tiếp tục hoàn thiện trong năm học 2022 – 2023. Điều kiện áp dụng Cơ sở vật chất Tận dụng cơ sở vật chất vốn có của nhà trường: máy chiếu, hệ thống âm thanh, phòng chức năng, thư viện,... Sáng tạo linh hoạt trong không gian lớp học, thiết kế bảng. Đối với giáo viên Giáo viên cần nghiên cứu kỹ và hiểu rõ nội dung bài giảng. Tìm tòi và nghiên cứu thêm các tài liệu tham khảo về phương pháp giảng dạy tiếng Anh Huy động tính tích cực của học sinh (yêu cầu học sinh chuẩn bị và xem trước bài ở nhà. Ôn lại kiến thức có liên quan đến bài mới). Tránh được việc tiếp thu thụ động, dồn ép, vì vậy cần tránh việc dạy " nhồi nhét " giảm nhẹ việc ghi chép nhiều và máy móc. Giáo viên nên áp dụng đa dạng các phương pháp dạy học, sử dụng đa dạng các trò chơi để ôn tập, kiểm tra từ vựng, phù hợp với các kiểu bài dạy. Giáo viên cũng nên tăng cường sử dụng máy chiếu để giảng dạy giúp tạo cho bài giảng sinh động hơn, thu hút được sự chú ý của học sinh hơn, giúp các em có hứng thú với tiết học, môn học hơn. Đầu tư kiến thức vào nội dung bài dạy. Sưu tầm tranh ảnh, vật thật, sử dụng máy chiếu để lôi cuốn học sinh vào nội dung bài học hơn. Thường xuyên áp dụng trò chơi để ôn tập, kiểm tra việc nhớ từ vựng và hiểu nghĩa từ vựng của học sinh. Mạnh dạn kích thích tính năng động sáng tạo của học sinh thông qua trò chơi. Giáo viên nên tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong giờ học, để giúp học sinh say mê, yêu thích môn học và có hứng thú với môn học. - Giáo viên phải là người tổ chức, người nhắc nhở, người đánh giá, người kiểm soát, điều khiển lớp học một cách sinh động và khoa học. Đối với học sinh Học sinh tự tin, tự chủ, có tinh thần hợp tác, sáng tạo. Học sinh nên thường xuyên củng cố vốn từ vựng. Từ vựng chính là điều kiện, là phương tiện, là nền tảng để giúp cho các em phát triển bốn kỹ năng: Nghe-Nói-Đọc-Viết. Vì vậy học sinh cần phải tích cực, tự giác, chủ động trong việc học từ vựng. Học sinh cần tập trung theo dõi các hoạt động, hướng dẫn của giáo viên trong giờ học và nghiêm túc thực hiện theo đúng yêu cầu. Có như thế thì việc học mới tiến bộ và đạt hiệu quả cao. Học sinh cần phát huy tính năng động, nhạy bén, tránh rụt rè, nhút nhát. Đối với phụ huynh: Phụ huynh cần quan tâm đến việc học tập của con hơn, cần tạo điều kiện hơn về thời gian cho con em mình học tập ở nhà. Bám sát giờ giấc học ở nhà của các em, động viên, khích lệ kịp thời con em mình, phối hợp với giáo viên để giúp các em có ý thức học tập tốt hơn. Khả năng áp dụng - Áp dụng phù hợp với tất cả các cấp học. Nội dung trong sáng kiến mà tôi đã trình bày ở trên là do tôi tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu, tập hợp và đúc kết kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy qua các năm học. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp dạy học có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tôi cam kết không sao chép và vi phạm bản quyền. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn bè và đồng nghiệp để sáng kiến của tôi ngày càng hoàn thiện hơn và áp dụng có hiệu quả hơn! XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Nho Quan, ngày tháng 5 năm 2022 Người nộp đơn Đinh Thị Thu Nhanh Mục lục: NỘI DUNG TRANG I. TÊN SÁNG KIẾN, THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG 1. Tên sáng kiến 1 2. Thời gian thực hiện 1 3. Lĩnh vực áp dụng 1 II. NỘI DUNG 1 1. Thực trạng của giải pháp cũ thường làm 1 2. Bản chất của giải pháp mới cải tiến 2 3. Một số phương pháp dạy học, ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh lớp 10 3 3.1. Các phương pháp dạy học từ vựng Tiếng Anh 10 3 3.2.Các phương pháp ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh 10 7 III.HIỆU QUẢ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 16 1. Hiệu quả đối với nhà trường THPT Nho Quan C 16 2. Hiệu quả đối với giáo viên 16 3. Hiệu quả đối với học sinh 17 4. Hiệu quả đối với phụ huynh học sinh 17 5. Hiệu quả đối với xã hội 17 IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 17 1. Điều kiện áp dụng 18 1.1. Cơ sở vật chất 18 1.2. Đối với giáo viên 18 1.3. Đối với học sinh 18 1.4. Đối với phụ huynh học sinh 19 2. Khả năng áp dụng 19 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Số thứ tự Cụm từ Chữ viết tắt 1 Trung học phổ thông THPT 2 Tổng số học sinh TSHS 3 Tổng số TS TÀI LIỆU THAM KHẢO Allen, V.F. (1993), TECHNIQUES IN VOCABULARY TEACHING, Oxford University Press, New York. Carter, R. (1987), VOCABULARY, Rutledge, London Morgan, J. and Mario, R. (1987), VOCABULARY, Oxford University Press, Oxford. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2019, Sách giáo khoa Tiếng Anh 10 tập 1. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2019, Sách giáo khoa Tiếng Anh 10 tập 2. lop-10-568625.htm day-tu-vung-tieng-anh-cho-hoc-sinh-thpt-minh-qua.html
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_hoc_on_tap_va_k.docx