Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn luyện từ vựng Tiếng Anh hiệu quả cho học sinh Lớp 3 TrườngTiểu học Phúc Lương
Bác Hồ kính yêu của chúng ta từng nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Giáo viên chính là những người gieo hạt. Vậy để có mầm xanh khỏe mạnh đáp ứng được nhu cầu cao của thời đại công nghệ và hội nhập thì bản thân mỗi giáo viên Tiếng Anh như chúng tôi ngoài việc phải luôn tìm tòi, trau dồi nghiệp vụ của bản thân, còn luôn trăn trở với công việc trồng người. Để góp phần năng cao năng lực và ham mê học tập của học sinh hơn thế nữa giúp các em có một nền tảng và tâm thế vững vàng cho các cấp học sau. Tạo không khí thoải mái cho các em khi tiếp cận với một ngoại ngữ mới một cách nhẹ nhàng. Thêm vào đó giúp các em phát triển tính tò mò, hứng thú và mong muốn nói được một thứ tiếng khác tiếng mẹ đẻ tạo thành động cơ, sự ham thích học ngoại ngữ. Trong quá trình học ngoại ngữ, để học tốt các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thì từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các kĩ năng. Tuy nhiên việc học và ghi nhớ nghĩa của từ vựng đối với học sinh trường Tiểu học Phúc Lương là không hề đơn giản vì các em dễ nhớ nhưng cũng rất mau quên những kiến thức mình đã học. Vậy làm thế nào để mang lại cho các con những tiết học từ vựng thú vị, luôn mới mẻ và khắc sâu được nghĩa của từ, từ đó giúp các con sử dụng được vốn từ mình đã học vào giao tiếp?
Qua nhiều năm giảng dạy lớp 3, tôi nhận thấy muốn các em giao tiếp tốt thì các em phải có một vốn từ vựng tốt. Cũng giống như chúng ta muốn xây nên một căn nhà thì cần phải chuẩn bị những viên gạch nhỏ để tạo thành. Để các em có được kiến thức như vậy thì những người giáo viên như chúng tôi cần có phương pháp giảng dạy phù hợp và hiệu quả như áp dụng linh hoạt các chiến thuật học từ vựng lôi cuốn, phù hợp với từng chủ điểm, kết hợp với sử dụng các biện pháp luyện tập, củng cố từ vựng cho học sinh, giúp các con rèn luyện và khắc sâu nghĩa của từ một cách tự nhiên nhất, đồng thời biết cách ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày. Với những nỗ lực của bản thân, tôi đã đi sâutìm hiểu với mục đích tìm ra một số biện pháp tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh trong nhà trường. Vì thế tôi đã tiến hành nghiên cứuthực hiện đề tài: “Một số giải pháp rèn luyên từ vựng Tiếng Anh hiệu quả cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Phúc Lương”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn luyện từ vựng Tiếng Anh hiệu quả cho học sinh Lớp 3 TrườngTiểu học Phúc Lương

i nghĩa (Synonym/ antonym) Trong một số tiết học tôi đã sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để làm rõ nghĩa của một từ khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa và tôi thực sự thấy nó rất quan trọng. Thủ thuật này giúp học sinh của tôi nhớ một từ là nhớ được cả hai. Ví dụ như: a. Từ đồng nghĩa (synonyms) Big – large; Eraser – rubber b. Từ trái nghĩa (an ntonyms) Young – old, new – old, small – big, stand up – sit down, go out – come in, open – close 2.2. Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động luyện tập, vận dụng từ qua các mẫu câu. Mỗi một chủ đề từ vựng các em học đều được gắn vào một chủ điểm giao tiếp cụ thể. Vì vậy sau khi giới thiệu từ cho học sinh, tôi sẽ cho các em vận dụng các từ đó vào luyện tập mẫu câu hỏi đáp, từ đó giúp các em ghi nhớ, khắc sâu được nghĩa và cách sử dụng của từ, đồng thời phát triển cho các em năng lực giao tiếp, hợp tác thông qua các hoạt động nhóm, cặp đôi. Ví dụ như ở lớp 3, unit 10, sau khi học sinh học xong các từ chỉ hoạt động trò chơi, tôi sẽ cho học sinh vận dụng hỏi đáp nhau xem bạn đã làm gì vào giờ ra chơi qua hoạt động cặp, nhóm, hoặc hoạt động phỏng vấn các bạn trong lớp. 2.3. Giải pháp 3: Sử dụng hiệu quả các biện pháp củng cố từ vựng đã học. Áp dụng phương pháp dạy học thông qua chơi “học mà chơi, chơi mà học” giúp cho các em học sinh vui vẻ, tham gia tích cực, cảm nhận ý nghĩa việc học tập, có cơ hội được trải nghiệm, được tương tác xã hội, từ đó góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, tôi đã lồng ghép phương pháp “Học thông qua chơi” vào các hoạt động dạy học, một trong số đó là bước củng cố từ vựng. Điều đó giúp các em thêm hào hứng trong các tiết học, không còn gò bó. Vì vậy giáo viên cần vận dụng hiểu biết về cách thức lưu giữ thông tin của não bộ giúp học sinh ghi nhớ từ vựng bằng các biện pháp luyện tập, củng cố từ vựng, từ đó đưa học sinh vào trong môi trường giao tiếp tiếng Anh để vận dụng các vốn từ mà mình được học. 2.3.1. Sử dụng các trò chơi ngôn ngữ giúp củng cố từ vựng đã học. Nắm bắt được tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 3 trường tiểu học Phúc Lương “Học mà chơi, chơi mà học” tạo hứng thú cho học sinh thông qua các trò chơi. Qua các trò chơi, tôi thấy các em rất hứng thú và hào hứng, khắc sâu được các từ vựng và cấu trúc câu đã học.Và quan trọng hơn nữa đó là không khí giờ học rất thân thiện, không áp lực, không còn khoảng cách giữa giáo viên và học sinh. Các em được thoải mái và tự tin thể hiện bản thân. Có rất nhiều trò chơi tôi đã sử dụng trong các giờ học để giúp các em khắc sâu được từ vựng một cách hiệu quả như: * Trò chơi word list (liệt kê từ). Để kiểm tra vốn từ của các em tôi thường xuyên cho các em chơi trò chơi word list để khuyến khích các em nhơ và kể ra được càng nhiều từ càng tốt liên quan đến các chủ điểm cô đưa ra. Tôi cho học sinh chơi theo ba đội. Các đội chơi sẽ tiến hành lần lượt lên bảng liệt kê các từ vựng liên quan đến chủ đề cô giáo yêu cầu viết. Ví dụ: Khi dạy unit 17: Our toys. Chủ đề về đồ chơi tôi cho các em thi theo tổ liệt kê các đồ chơi mà mình biết. Trong quá trình chơi tôi cũng giới hạn cho các em một bản nhạc ngắn, để kích thích sự thi đua của các em. Khi bản nhạc kết thúc cũng là lúc các tổ dừng cuộc chơi. Tôi sẽ nhận xét và tuyên dương tổ chiến thắng. * Trò chơi Matching (Trò chơi ghép nối). Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, học sinh phải nối từ với tranh tương ứng. Trò chơi này tôi thường sử dụng trong các phần kiểm tra từ vựng và phần warm up giúp các em ôn lại từ vựng mà mình đã học. Ví dụ: Khi tôi dạy về chủ đề Unit 13: My house (ngôi nhà của tôi) tôi sử dụng một số tranh và thẻ từ và yêu cầu học sinh gắn từ với tranh tương ứng theo tổ. Tổ nào làm nhanh hơn sẽ là người chiến thắng. * Trò chơi Slap the board (Trò chơi đập bảng). Trò này giúp học sinh luyện kĩ năng nghe từ kết hợp với nhớ nghĩa của từ qua hoạt động nghe rồi vỗ tay vào từ hoặc tranh tương ứng. * Trò chơi Kim’s game (Trò chơi ghi nhớ - tái hiện). Giáo viên có thể dùng tranh ảnh với các chủ đề khác nhau để học sinh chơi. - Tôi cho học sinh quan sát các bức tranh trong vòng 30 giây. Các đội chơi nhớ và nêu lại tên các bức tranh đó bằng Tiếng Anh trong thời gian 1 phút. Đội nào ghi nhớ được nhiều từ hơn sẽ dành chiến thắng. Trò chơi này kích thích và thử thách trí nhớ của Hs, giúp HS chủ động ghi nhớ từ rất hiệu quả. 2.3.2. Sử dụng các bài hát, bài thơ, kịch hay các hoạt động TPR để củng cố từ vựng. Trong lớp học tiếng Anh, từ vựng được ghi nhớ hiệu quả nhất qua các bài hát, bài thơ có nhiều đoạn lặp lại với nhịp điệu vui tươi và giai điệu dễ nhớ. Ví dụ củng cố các từ vựng về các thành viên trong gia đình ở lớp 3 unit 11 tôi cho học sinh ôn lại các từ vựng về chủ đề gia đình thông qua bài hát “family fingers” kết hợp với những cử chỉ hình thể giúp học sinh được tiếp xúc với ngôn ngữ bằng cả âm thanh, hình ảnh, lẫn vận động khiến cho liên kết não bộ về từ ngữ trở nên mạnh hơn, tạo ấn tượng mạnh và cảm xúc cao, giúp liên kết cảm xúc với từ đã học, và nhờ đó nhớ lâu hơn. 2.4. Giải pháp 4: Hình thành kĩ năng tự học ở học sinh: Học sinh mới là đối tượng cần phải học từ mới và giáo viên không thể làm thay các em được. Bởi vậy, muốn giúp học sinh khắc phục được tình trạng “học trước quên sau”, việc dạy học sinh tự ôn luyện là rất cần thiết. Đặc biệt, sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng internet như ngày nay, tôi hướng dẫn các em tự học và ôn luyện từ vựng qua kênh you tube, qua các phần mềm như OLM, sachmem.vn, duolingo, yodo study English. Qua đó các em được luyện tập tiếng Anh với giáo viên bản ngữ, lại có thể mở rộng, phát triển thêm vốn từ vựng của mình ngoài các từ đã được giáo viên cung cấp trên lớp. Đặc biệt tôi đã sử dụng trực tiếp phần mềm Quizlet và Word fall trong quá trình dạy cũng như giao bài tập về nhà cho các em tạo không khi mới mẻ, vui tươi rôn ràng trong các giờ học. Với phần mềm Quizlet, Word fall tôi có thể thiết kế được rất nhiều các chủ điểm từ vựng các em học trên lớp và kết hợp với các hoạt động trò chơi từ vựng có trên phần mềm do chính cô thiết kế, các em chỉ cần vài phút có thể học xong các từ cô đã giao một cách hiệu quả và vô cùng hấp dẫn. Ngoài các kiến thức cô giao thi các em có thể học thêm được rất nhiều kiến thức có trên trang này. 3. Tính mới của sáng kiến: Trước đây việc nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực chưa thực hiện thường xuyên và khoa học, giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp trực quan, vấn đáp, thảo luận nhóm... Điểm mới ở sáng kiến này là tăng cường áp dụng phương pháp “Học thông qua chơi” và tạo bài giảng có lồng ghép các phần mềm học từ vựng như Word fall, Quizlet giúp các em chủ động ôn tập và rèn luyện thêm các chủ đề từ vựng đã học do giáo viên thiết kế, đồng thời tham khảo các kiến thức khác nữa. Hơn nữa sáng kiến này giúp học sinh của tôi tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, phát triển tư duy tích cực và có khả năng vận dụng tri thức vào tình huống mới. Mọi hoạt động luôn hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của học sinh. 4. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sau khi thực hiện, sáng kiến mà tôi đưa ra phù hợp với tâm lí lứa tuổi, sát với thực tế nhà trường và được áp dụng thường xuyên trong các giờ học môn Tiếng Anh tại khối lớp 3 đạt kết quả tốt. Chính vì vậy, tôi tin tưởng rằng: Sáng kiến kinh nghiệm tôi nghiên cứu và áp dụng trong việc giảng dạy của mình có thể áp dụng cho khối 1, 2, 4, 5 trường tiểu học Phúc Lương có hiệu quả và có thể áp dụng bất kì ở một trường tiểu học nào trên địa bàn toàn huyện. Tôi cũng mong muốn rằng, sẽ được chia sẻ sáng kiến của mình với bạn bè đồng nghiệp ở các trường bạn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh. V. Những thông tin cần bảo mật: Không có. VI. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để áp dụng hiệu quả sáng kiến này vào thực tế giảng dạy có hiệu quả thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau: + Về phía giáo viên: Có trình độ đạt chuẩn, có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo, nhiệt tình, yêu nghề. Năng động, sáng tạo trong việc xây dựng các kế hoạch hoạt động phải khoa học, tổ chức các hoạt động phù hợp với lứa tuổi học sinh. Cần nắm được đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh. Luôn đổi mới, tích cực tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ của bản thân; học tập các biện pháp dạy học có hiệu quả từ đồng nghiệp, tham khảo các nguồn kiến thức trên mạng Internet Luôn tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, hấp dẫn, gây hứng thú học tập cho các em. Thường xuyên kiểm tra đánh giá cho các em bằng nhận xét khuyến khích động viên kịp thời. + Về phía học sinh: Có ý thức tự giác, nhiệt tình tham gia các hoạt động của trường, lớp. Cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập. Tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động. + Về phía phụ huynh học sinh: Phụ huynh cần quan tâm, chia sẻ động viên khích lệ con em mình. Kết hợp cùng giáo viên và nhà trường trong việc dạy các con học bài khi ở nhà. + Về phía nhà trường: Có phòng học, bàn ghế đúng tiêu chuẩn, có đủ điều kiện, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Có sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh về cơ sở vật chất để phục vụ công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. VII. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: * Trước khi áp dụng: Tôi thấy không khí lớp học còn trầm, chưa sôi nổi do các hoạt động học tập chưa đủ thu hút, hấp dẫn các em. Một số học sinh hay quên từ vựng đã học, khả năng vận dụng từ mới phát triển các kĩ năng nghe nói chưa thành thạo, một số em chưa có thói quen tự giác học ở nhà. Mặt khác, khả năng giao tiếp và hỏi đáp của các em còn hạn chế do vốn từ của các em còn ít ỏi dẫn đến nhiều em có kết quả học tập môn Tiếng Anh chưa tốt. * Sau khi áp dụng: Sau thời gian thực hiện việc áp dụng đề tài, các tiết học trong lớp học của tôi trở nên sôi nổi hơn hẳn, học sinh tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài hơn. Vốn từ vựng của các em được tăng lên đáng kể. Học sinh ghi nhớ và vận dụng tốt các từ vựng vào các mẫu câu giao tiếp. Ngoài các vốn từ vựng được giáo viên cung cấp tại lớp, các em còn tự biết làm giàu và củng cố vốn từ vựng của mình qua quá trình tự học ở nhà. Các phương pháp trên mà tôi đã thực hiện được ban giám hiệu và đồng nghiệp ủng hộ và đánh giá cao, những hiệu quả của phương pháp đã tạo hứng thú học tập cho học sinh và cũng giúp cho việc truyền đạt kiến thức của giáo viên có hiệu quả hơn. Học sinh tiếp thu bài một cách tích cực, chủ động và ghi nhớ từ vựng lâu cho nên chất lượng học đã tăng khá đồng đều. Đại bộ phận đa số các em đã có sự tự giác và yêu thích môn học, ở các tiết học sôi nổi hơn, lượng học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài khá nhiều, góp phần làm cho giờ học thêm sinh động. Chính các giải pháp trên đã giải quyết được các khó khăn của học sinh lớp 3 trường Tiểu học Phúc Lương với bộ môn Tiếng Anh. Nhờ việc áp dụng các giải pháp nêu trên mà đến cuối năm học 2023 – 2024 tôi đã thu được kết quả như sau: - Học sinh được rèn luyện từ vựng một cách hiểu quả, các em khắc sâu được kiến thức và liên hệ được thực tế. - Học sinh hứng thú hơn trong các tiết học ngoại ngữ từ đó hiệu quả, chất lượng dạy và học Tiếng Anh ngày càng được nâng cao. - Giáo viên đạt: Giáo viên dạy giỏi cấp huyện. - Học sinh thi IOE Tiếng Anh toàn trường gồm 8 bạn đạt giải 8/8 bạn. Trong đó có 3 em lớp 3, hai em được giải nhất huyện, 1em giải khuyến khích. Trong kỳ thi cấp tỉnh hai em lớp 3 đạt 1 giải nhất tỉnh và 1 giải ba tỉnh, 1 giải khuyến khích cấp tỉnh Top toàn quốc. Bảng thống kê hứng thú học tập của học sinh khối 3 tháng 4 năm 2024 Tổng số Học sinh hứng thú Học sinh ít hứng thú Học sinh không hứng thú 66 Học sinh % Học sinh % Học sinh % 59 89, 4% 5 7,6% 2 3% Kết quả khảo sát học từ vựng môn Tiếng Anh của khối 3 tháng 4 năm 2024 Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu 66 Học sinh % Học sinh % Học sinh % Học sinh % 35 53% 21 31,8% 10 15,2% 0 + Hiệu quả kinh tế: Sáng kiến nghiên cứu không gây tốn kém về tài chính và có thể áp dụng được rộng rãi trong trường tiểu học góp phần đem lại hiệu quả với giáo viên và học sinh. + Hiệu quả xã hội, môi trường: Học sinh phát huy tính tích cực, chủ động của bản thân, rèn kĩ năng làm việc tập thể. Tổ chức hoạt động nhóm góp phần thúc đẩy sự tích cực học tập, tính trách nhiệm của cá nhân, tạo ra môi trường học tập mang tính tập thể. Khi giải quyết vấn đề trong qua trình học tập, học sinh hình thành năng lực tự chủ, tự học, năng lực hợp tác và giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm. Đây cũng là những kĩ năng, phẩm chất cơ bản của các em, là nội dung quan trọng cho các em bồi dưỡng kĩ năng sống cần thiết được học ở trường. + Hiệu quả trong lĩnh vực theo sáng kiến của tác giả: Kết quả đạt được cho thấy: Cuối học kì I số học sinh hứng thú, tích cực trong tiết học đã tăng rõ rệt. So với đầu năm học thì kết quả trên là rất đáng mừng. Số học sinh biết nhớ và biết ứng dụng các từ vựng vào làm bài đạt kết quả tốt chiếm tỉ lệ cao. Sang học kì II khi tiếp tục áp dụng biện pháp này vào giảng dạy thì kết quả của các em sẽ thay đổi tích cực. Tôi tin rằng kết quả kiểm tra cuối kì II môn Tiếng Anh chắc chắn sẽ còn cao hơn nữa. Điều đó cho thấy những cố gắng đổi mới trong phương pháp dạy học của tôi đã có kết quả rất tốt. - Hiệu quả khi áp dụng biện pháp: + Tiết kiệm thời gian trong việc xây dựng kế hoạch cũng như trong giảng dạy. Tăng thời gian học sinh được hoạt động, được phát triển năng lực của cá nhân. + Giáo viên xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục một cách chi tiết, phát huy được năng lực của học sinh. Từ đó hình thành thói quen cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. + Giúp học sinh hứng thú với môn học, phát triển được các phẩm chất cũng như năng lực cần thiết của học sinh. + Học sinh có có ý thức chuẩn bị đồ dùng, hứng thú với việc chuẩn bị đồ dùng đặc biệt dưới sự giúp đỡ của bố mẹ. Học sinh được tham gia vào các hoạt động học tập nhiều hơn. Từ đó, các em hứng thú với môn học, tiếp thu bài một cách thoải mái, chủ động trong học tập góp phần nâng cao kết quả môn Khoa học cho học sinh. Sáng kiến này sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết năm học, dự kiến kết quả cuối năm như sau: Môn Tổng số học sinh Điểm dưới 5 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 8 Điểm 9 - 10 Tiếng Anh 66 Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 0 0 10 15,2 21 31,8 35 53% - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: Không có Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Không có. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_ren_luyen_tu_vung_tie.docx