Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp bồi dưỡng kỹ năng viết cho HSG môn Tiếng Anh Trường THCS Hương Sơn

Hiện nay việc dạy và học ngoại ngữ đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới đề ra, hiệu quả và chất lượng còn thấp, chưa kích thích tính chủ động của học sinh tham gia vào việc giải quyết các nhiệm vụ, rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Do vậy không khí học tập thiếu sinh động, kém hứng thú, làm cho học sinh ngại học, ngại viết, ngại phát âm, ngại trao đổi … Từ đó dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao.

Việc phát triển các kỹ năng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.Về phần viết: Hiện nay, đối với hầu hết học sinh (HS) và thậm chí đối với một số giáo viên, viết câu, viết đoạn hay đặc biệt là viết luận thực sự là một thách thức. Trong quá trình viết người viết phải sử dụng không chỉ vốn kiến thức về từ vựng, ngữ pháp mà còn cả những hiểu biết về văn hóa, xã hội và khả năng hành văn của mình nữa. Để góp phần phát triển kỹ năng viết của học sinh, tôi đã mạnh dạn viết chuyên đề: Một số giải pháp bồi dưỡng kỹ năng viết cho học sinh giỏi môn Tiếng Anh THCS".

Thông qua nội dung chuyên đề, giúp HS đội tuyển có cái nhìn khái quát, hệ thống, tương đối đầy đủ về kĩ năng làm phần thi viết. HS có kiến thức mở rộng nâng cao, biết vận dụng kiến thức vào làm các bài tập liên quan đến nội dung chuyên đề. Hơn nữa, chuyên đề còn góp phần giáo dục cho HS có ý thức tìm hiểu tài liệu để có thể hiểu sâu sắc kiến thức trong chương trình học; kích thích tinh thần ham học, sự sáng tạo của HS trong học và làm bài thi.

doc 13 trang SKKN Tiếng Anh 21/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp bồi dưỡng kỹ năng viết cho HSG môn Tiếng Anh Trường THCS Hương Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp bồi dưỡng kỹ năng viết cho HSG môn Tiếng Anh Trường THCS Hương Sơn

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp bồi dưỡng kỹ năng viết cho HSG môn Tiếng Anh Trường THCS Hương Sơn
phân nhóm các từ, cụm từ nối, giáo viên cũng cần hướng dẫn để học sinh nắm được với nhóm từ đó thì cần áp dụng cho phần nào của đoạn văn. Việc đó sẽ giúp cho các em dễ học, dễ áp dụng hơn. Ở phần này, tôi thường hướng dẫn học sinh theo các bước sau:
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề bài. 
Bước 2: Lựa chọn nhóm từ nối phù hợp.
Bước 3: Ứng dụng từ nối vào bài viết.
Người viết cần chú ý một số quy tắc cơ bản để viết được một phân đoạn tốt.
Một đoạn văn điển hình thường do ba phần cấu thành:
- Câu chủ đề (Topic sentence)
- Câu khai triển thuyết minh (Supporting sentence)
- Câu kết (Concluding sentence)
a. Câu chủ đề:
- Câu chủ đề nhất thiết phải là một câu hoàn chỉnh (a complete sentence).
- Câu chủ đề chỉ đề cập ý chính, tóm tắt và hạn chế nội dung đối với đoạn một cách thích đáng.
b. Câu khai triển:
Là câu mở rộng câu chủ đề. Luận chứng mà người viết chọn dùng phải chính xác, đầy đủ và điển hình. Khi viết các câu khai triển cần tránh những ý lan man, cần sử dụng đúng các từ chuyển tiếp và sử dụng các mẫu câu khác nhau.
c. Câu kết là câu tổng kết các đặc điểm chính đã được nhắc lại hoặc gợi ý người đọc khẳng định với ý của đoạn kết. Để viết được câu kết tốt người viết cần nắm được: 
- Từ mấu chốt của câu chủ đề.
- Tổng kết chi tiết, trả lời câu hỏi ngụ ý trong câu chủ đề.
- Dùng cách diễn đạt khác để diễn đạt cùng một ý chính (restating the controlling ideas).
Ex: (1)We all know that cigarette smoking is a dangerous habit because it causes health problems.(2)Doctors say it can be a direct cause of cancer of the lungs and throat and can also contribute to cancer of other organs.(3) In addition, it can bring about other health problems such as heart and lung diseases.(4) It is clearly identified as one of the chief cause of death in our society.
(1): câu chủ đề
(2)&(3): các câu khai triển
(4): câu kết
Giải pháp 2: Hướng dẫn viết ‘essay’
Để có được một bài ‘essay’ tốt thì trước hết học sinh cần nắm chắc được cấu trúc của một ‘essay’. Giáo viên cần phải hướng dẫn và nêu cấu trúc của bài luận để từ đó học sinh dựa vào bố cục của bài luận và áp dụng được đúng từ, cụm từ phù hợp. 
a. Structures
Introduction:
- Introducing the topic.
- Giving background information and narrowing the topic.
- Giving your point of view and mentioning the main areas covered in the essay.
Body:
- Reason 1 (with 2 supporting ideas).
- Reason 2 (with 2 supporting ideas).
- Reason 3 (with 2 supporting ideas).
Conclusion:
- Restate your point of view.
- Summary is required.
b. Useful expressions for giving your point of view
Sau khi học sinh nắm được cấu trúc của bài luận, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các từ nối, cụm từ phù hợp để liên kết câu văn và làm rõ nghĩa cho bài văn. Giáo viên đưa ra một số cụm từ gợi ý để khẳng định ý kiến bản thân ở vấn đề nêu ra ở đề bài. Những cụm từ này thường sẽ được sử dụng ở phần mở bài hoặc kết bài.
- In my opinion/ In my view/ From my point of view.
- I (strongly) believe/think (that)
- My opinion is/To my mind,/The way I see it,
- As far as I am concerned,/It seems/appears to me that
- I (do not) agree with 
- I strongly/absolutely/totally/certainly/partially/agree with/ approve of/ 
support/disagree with
- I am totally agaist../I am (not) convinced that
Để giúp học sinh dễ tiếp thu được bài học, giáo viên đưa ra một bài tập cụ thể và hướng dẫn học sinh cụ thể hơn.
Task: ‘Nowadays, computers are an important part of most people’s everyday lives. This change has improved the way people live.’
To what extent do you agree or disagree?
Introduction:
Một mở bài hay cần nêu ra được chủ đề, giới hạn chủ đề vào vấn đề của đề bài và nêu ra ý kiến của cá nhân.
a. Introducing the topic
Trước hết, chúng ta cần xác định Chủ đề của đề bài là gì? Nêu chủ đề xác định là “Computers” thì quá rộng, sẽ rất mất công để giới hạn chủ đề ở các câu sau, như vậy mở bài sẽ dài không cần thiết. Vậy chủ đề có thể là: “The changes computers have on our lives”. Như vậy, câu đầu tiên của mở bài bạn có thể viết:
The changes computers have on our lives has become a source of controversy over the years.
Without a doubt, computers have changed the way people live.
b. Giving background information and Narrowing the topic
Ở đây, giới hạn lại topic đã đưa ra (The changes computers have on our lives). Hướng giới hạn ở đây bạn dựa vào đề bài: This change has improved the way people live. Đó là sự đánh giá (tốt, xấu, tích cực, tiêu cực) về những thay đổi mà máy tính tạo nên cho đời sống con người. Như vậy, đề bài sẽ được giới hạn về vấn đề “Evaluating the quality of those changes”
Từ đó, câu văn tiếp theo có thể là:
Evaluating the quality of those changes is less clear and is subject to individual opinions and attitudes.
People have many different ways of evaluating these changes.
c. Giving your point of view and mentioning the main areas covered in the essay
Trong phần này, giáo viên hướng dẫn học sinh trực tiếp đưa ra quan điểm của mình, tức là hoặc đồng ý, hoặc không đồng ý, hoặc chỉ một phần đồng ý. Ở đây có lẽ cách chọn khôn ngoan nhất là “partly agree/disagree”. Tức là chỉ đồng ý/không đồng ý một phần, vì rõ ràng tác động của máy tính lên đời sống con người vừa có những mặt tích cực vừa có những mặt tiêu cực.
Với đề bài này, học sinh có thể chọn cách tiếp cận đó là: Sự tác động của máy tính chủ yếu là tích cực; tuy nhiên cũng có một số vấn đề đáng quan tâm. Từ đó, câu văn cuối cùng của mở bài có thể là:
“Based on my experiences and observations, I think that, on the balance, computers have improved most people’s lives; however, the benefits should be seen in light of a few substantial problems”
Tuy nhiên, nếu bạn chọn hướng thứ hai: Máy tính chủ yếu tác động tiêu cực lên cuộc sống con người; tuy nhiên, cũng có những tác động tích cực cần chú ý, bạn có thể viết:
“Based on my experiences and observations, I think that, on the balance, computers have harm most people’s lives; however, the drawbacks should be seen in light of a few substantial benefit”
Chú ý: Chúng ta có thể thấy cách viết ở đây rất linh hoạt, sử dụng hiệu quả vốn từ ngữ, cấu trúc câu. Ví dụ:
- Linking words: on the balance, however.
- Expressions for giving your point of view: Based on my experiences and observations, I think that.
- Cautious language: should be seen.
- Synonyms: problems and drawbacks.
- Antonyms: improve and harm.
- Phrases like “in light of”
Như vậy, chúng ta đã có đã có một mở bài hoàn chỉnh:
‘Without a doubt, computers have changed the way people live. Evaluating the quality of those changes is less clear and is subject to individual opinions and attitudes. Based on my experiences and observations, I think that, on the balance, computers have improved most people’s lives; however, the benefits should be seen in light of a few substantial problems.’
*Một số gợi ý cho phần mở bài:
- Loại đề chọn lựa: 
a. It’s often difficult for some people to decide whether ---------- But for others, the advantages of ---------------- always outweigh the disadvantages. 
b. From my point of view, it’s more advisable to choose ---- rather than ---
c. Despite the fact that most of them like ------ I would like to choose -----
d. Everything has two sides and ------------ is not an exception, it has both advantages and disadvantages. 
- Loại đề phán đoán: 
a. Consequenly I agree with the title statement that -----------
b. I fully support the statement above because I am very sure that ---------
c. If I were forced to agree with one of the two methods, my choice would be for -------
d. Some people think that ---------, frankly speaking, I can’t agree with their opinion for the reasons below.
- Loại đề nghi vấn:
a. One of the hottest topics many people talk about now is -----------
b. More and more people are realizing the importance of -------------
c. In recent years an increasing number of people are coming to recognize that ----------
Body
Ở phần mở bài, chúng ta đã chọn quan điểm: Tác động của máy tính lên đời sống chủ yếu là tích cực, tuy nhiên cũng có một số tác động tiêu cực. Vì thế, ở thân bài, người viết sẽ tập trung phân tích những khía cạnh tích cực mà máy tính tác động lên cuộc sống con người nhưng không quên phân tích cả những khía cạnh tiêu cực. Như thế, ta có thể chia thân bài ra làm ba đoạn: 2 đoạn cho những tác động tích cực và 1 đoạn cho những tác động tiêu cực. Phần tác động tiêu cực nên viết gọn vì đây không phải trọng tâm của bài.
Trước khi đi vào bài viết cụ thể, chúng ta đã phải vạch ý (brainstorm) cho những gì viết trong thân bài. Có thể giải quyết với một số gợi ý:
Positive changes:
*Increased access to information. (Sự tiếp cận rộng rãi hơn với thông tin).
*Better communication. (Sự giao tiếp tốt hơn).
*Business, transactions and goverment conferencing (Sự hỗ trợ trong kinh doanh, giao dịch và những hội nghị chính phủ).
Negative changes:
*Physical and psychological problems. (Những vấn đề về thể chất, tâm lí).
Từ những hiểu biết về viết đoạn chúng ta tiến hành cách viết một bài nghị luận.
*Một số gợi ý cho phần thân bài:
Phần thân bài của một bài nghị luận thông thường nên gồm ba đoạn văn. Mỗi đoạn triển khai một quan điểm mà người viết đã lập ra trong phần dàn ý và tuân thủ nguyên tắc:
- Topic sentence
- Supporting details 
Vì supporting details đều tập trung làm rõ ý cho topic sentence nên không tránh khỏi việc lặp từ. Để tránh lỗi này và để đoạn văn có sức thuyết phục, người viết cần biết sử dụng các từ đồng nghĩa, các từ chuyển tiếp để nối các câu lại với nhau. Các từ chuyển tiếp có thể chỉ mối quan hê về:
- thời gian: before, next, then, after, at the same time, meanwhile..
- đối chiếu, so sánh: to compare to, similarly, however, otherwise, on the other hand, nevertheless
- nhân quả: so, thus, consequently, as a result, because of..
- thêm thông tin: in addition, besides, furthermore, as well as.
*Một số gợi ý cho phần kết bài:
Phần kết của bài luận là tổng quát nội dung của cả bài, một lần nữa nhấn mạnh hoặc khẳng định ý chính của bài. Đôi khi phần kết bài còn thể hiện một sự kì vọng vào tương lai, đặt ra phương hướng cho tương lai hoặc cho vấn đề mà người ta phải suy nghĩ. Có thể viết đoạn kết bằng cách nhắc lại chủ đề, hoặc tổng quát lại cả bài, hoặc dự đoán, hoặc chỉ ra phương hướng, lời khuyên hay trích dẫn danh ngôn.
a. In a word
b. For all the reasons mentioned above..
c. In conclusion, I think it is a better idea that
d. The reasons above may answer why I prefer to
CÁC DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
1. Loại đề nghi vấn (Why): Phần đề đưa ra một sự thật, yêu cầu HS trình bày nguyên nhân cụ thể.
Example 1 (Ex) : Many students choose to attend schools or universities outside their home countries. Why do some students study abroad? Use specific reasons and details to explain your answer.
Ex 2: If you could invent something new, what product would you develop? Use specific details to explain why this invention is needed.
2. Loại đề phán đoán (Agree or disagree): Phần đề nêu lên một quan điểm, HS đồng ý hay phản đối với quan điểm đó và trình bày nguyên nhân chi tiết.
Ex 1: Schools should ask students to evaluate their teachers. Do you agree or disagree? Use specific reasons and examples to support your answer.
Ex 2: Do you agree or disagree with the following statement? Watching TV is bad for children. Use specific details and examples to support your answer.
3. Loại đề lựa chọn (Preference): Phần đề đưa ra hai chọn lựa, HS chọn cái mà mình thích và trình bày nguyên nhân.
Ex 1: Some people like to do only what they already do well. Other people prefer to try new things and take risks. Which do you prefer? Use specific reasons and examples to support your choices.
Ex 2: Some people choose friends who are different from themselves. Others choose friends who are similar to them. Compare the advantages of having friends who are different from you with the advantages of having friends who are similar to you. Which kind of friend do you prefer for yourself? Why?
QUÁ TRÌNH LÀM BÀI VIẾT.
1. Suy nghĩ về đề:
- Xác định ngay đó là dạng đề nào.
- Xác định ngay quan điểm mà mình ủng hộ.
- Động não, nới rộng tư duy (Brain storming): 
- Ghi tất cả những từ vựng nghĩ ra có liên quan đến đề bài 
- Suy nghĩ tất cả các quan điểm có liên quan tới đề.
- Ghi tóm tắt các quan điểm mà mình đã nghĩ.
- Sàng lọc quan điểm, chọn các quan điểm mà mình thấy cần nhất.
2. Viết dàn ý(Outlining)
I. Introductory paragraph.
Problem statement + own opinion.
II. Body paragraphs.
A. Supporting paragraph 1
a. Topic sentence
b. Supporting details
B. Supporting paragraph 2
a. Topic sentence
b. Supporting details
C. Supporting paragraph 3 (optional)
a. Topic sentence
b. Supporting details 
III. Concluding paragraph.
Restatement of the preference and the main reasons.
Ex: Do you agree or disagree with the following statement? Living in big cities are better than living in the countryside. Use specific reasons and example to support your answer.
I. Introductory paragraph
Problem statement + own opinion (prefer city)
II. Body paragraph
A. wider choice of options available in a big city
a. choice of work
b. leisure activities
c. cultural activities
B. much more excitement and stimulation offered in a big city
a. rich mix of people
b. new fashion, new trends, new creations
C. the convenience of the transportation system
a. well-developed transportation net work
b. example of one’s inconvenience living in a small town
III. Concluding paragraph
Restatement of preference and the three main reasons.
VI. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
- Áp dụng vào giảng dạy môn tiếng Anh cho HS giỏi khối 6,7,8,9 trường THCS. 
- Nếu được áp dụng đúng tinh thần, áp dụng gắn liền đồng bộ đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực.
+ Sẽ thúc đẩy thực hiện tốt mục tiêu giáo dục môn tiếng Anh trong trường phổ thông.
+ Giúp bộ môn tiếng Anh có vị trí xứng đáng trong nhà trường.
+ Góp phần làm cho hệ thống giáo dục trong nhà trường cân bằng, đồng bộ và toàn diện...
VII. Những thông tin cần được bảo mật: không
VIII. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị đầy đủ (phòng học, bàn, ghế, quạt, phòng bộ môn, máy chiếu.)
- Học sinh có đầy đủ tài liệu học tập
- GV luôn trau dồi kiến thức chuyên môn, tìm tòi nghiên cứu đổi mới các phương pháp dạy học áp dụng các kĩ thuật dạy học vào công tác giảng dạy và học tập nhằm đạt kết quả tốt nhất.
- GV bộ môn cần linh hoạt, sáng tạo khi thực hiện các hoạt động dạy học.
IX. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
 Sáng kiến được áp dụng cho công tác giảng dạy môn tiếng Anh cấp THCStrong phạm vi toàn huyện. 
 Về lợi ích xã hội: giúp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh; phát triển năng lực viết đoạn và viết bài luận cho học sinh giỏi THCS môn tiếng Anh.
Hương Sơn, ngày 16 tháng 11 năm 2022
BAN GIÁM HIỆU
 (Ký, đóng dấu)
Ngày 15 tháng 11 năm 2022
Tác giả sáng kiến
Mai Thị Thu Hà

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_boi_duong_ky_nang_vie.doc